SKKN Thiết kế một số trò chơi nhằm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu Lớp 2
1. Lí do chọn đề tài
Việc nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường là một trong những việc làm quan trọng góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài cho đất nước.Chính vì vậy đã có nhiều giáo viên trăn trở, suy nghĩ, chưa hài lòng với chất lượng giờ dạy nên đã miệt mài nghiên cứu, tìm tòi những sáng kiến mới, những kinh nghiệm hay nhằm đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với đặc thù của môn học và phù hợp với nhận thức của học sinh, giúp các em học tập một cách tự giác, nhẹ nhàng, tự nhiên mà lại hiệu quả. Đây là một trong những yêu cầu cấp thiết của ngành giáo dục nói chung và bậc tiểu học nói riêng.
Qua thực tế giảng dạy lớp 2 nói chung và ở môn Tiếng Việt 2 nói riêng, tôi nhận thấy rằng: sách giáo khoa Tiếng Việt 2 giúp học sinh hình thành kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nghe- nói- đọc- viết), kĩ năng thực hành giao tiếp cụ thể. Nội dung sách giáo khoa tinh giản, tích hợp các kiến thức thiết thực mang tính cập nhật, phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi học sinh tiểu học trong thời đại mới hiện nay.
Đối với học sinh lớp 2, vốn từ của các em còn rất hạn chế, việc tìm hiểu và sử dụng từ còn lúng túng, gặp rất nhiều khó khăn cần phải được bổ sung và phát triển để đáp ứng nhu cầu học tập và giao tiếp. Muốn nói hay viết giỏi đều phải dùng từ. Từ là vật liệu để cấu thành ngôn ngữ. Hiểu được nghĩa của từ đã khó, còn phải biết dùng từ như thế nào cho hợp văn cảnh, đúng ngữ pháp còn khó hơn. Cho nên, việc dạy cho học sinh nắm vững Tiếng Việt không thể không coi trọng việc dạy phân môn Luyện từ và câu, đặt nền móng cho việc tiếp thu tốt các môn học khác ở các lớp học trên.
Để dạy học luyện từ và câu ở lớp 2 có hiệu quả, không những đòi hỏi người thầy phải biết cách khai thác từ ngữ qua vốn sống của trẻ nhằm xây dựng hệ thống kiến thức trên cơ sở khai thác qua các câu có từ thuộc chủ đề nhằm bổ xung, củng cố, khắc sâu hệ thống kiến thức cho trẻ.
File đính kèm:
- skkn_thiet_ke_mot_so_tro_choi_nham_nang_cao_chat_luong_day_h.doc
Nội dung text: SKKN Thiết kế một số trò chơi nhằm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu Lớp 2
- Thiết kế một số trò chơi nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn LT&C lớp 2 chưa thực sự được chú trọng, sở dĩ có tình trạng trên là do bản thân cũng như một vài đồng chí giáo viên chưa thấy hết ý nghĩa, tác dụng của trò chơi trong giờ học LT&C. Bên cạnh đó giáo viên không được tập huấn về thiết kế trò chơi, mặt khác trình độ giáo viên lại không đồng đều. Đối với một số giáo viên trong giờ học cũng như ở một số tiết thao giảng có thiết kế trò chơi nhưng chưa được sử dụng thường xuyên mà chỉ mang tính chất đối phó. Về phía học sinh, do vốn từ cũn hạn chế lại mới từ lớp 1 lờn làm quen với mụn học mới khú nờn số học sinh tự giác tích cực không nhiều từ đó dẫn đến chất lượng học tập của các em chưa cao. Trò chơi trong giờ học tạo hứng thú cho các em, giúp các em yêu thích, say mê môn học nhưng nếu không được sử dụng thường xuyên thì thao tác của các em sẽ bỡ ngỡ, lúng túng. Từ nhu cầu thực tế đặt ra tôi nhận thấy việc thiết kế trò chơi góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạyhọc môn Tiếng Việt nói chung, môn LT&C nói riêng là rất cần thiết. Chương 3: Thiết kế một số trò chơi trong dạy học phân môn luyện từ và câu lớp2. Với những lí do trên, cùng với những băn khoăn, suy nghĩ, trăn trở của mình tôi mạnh dạn tìm hiểu nội dung chương trình, tài liệu hướng dẫn, thực tế kinh nghiệm giảng dạy trên lớp, trao đổi cùng đồng nghiệp để tìm ra những hoạt động trò chơi cho học sinh phù hợp với từng kiểu bài, từng tiết dạy, từng đối tượng học sinh trong lớp. Vì điều kiện và năng lực bản thân không cho phép nên tôi chỉ đi sâu vào việc nghiên cứu tổ chức trò chơi cho học sinh lớp 2 ở một số kiểu bài đặc trưng trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2. 1. Trò chơi :Tìm nhanh từ cùng chủ đề A. Mục đích: - Mở rộng vốn từ, phát huy óc liên tưởng, so sánh. 5/16
- Thiết kế một số trò chơi nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn LT&C lớp 2 B. Chuẩn bị: - Thiết kế trũ chơi trờn bảng tương tỏc. - Từ 2 đến 4 bộ quân bài có nội dung như nhau nhưng khác màu để khỏi bị lẫn (xanh, đỏ , vàng ) tương tự quân bài trong cỗ tam cúc. Mỗi bộ có 10 hoặc 12 quân bài đã ghi sẵn các từ. - Một bộ quân bài dành cho người cầm cái (trọng tài) khác màu với các bộ quân bài của nguời chơi. Trên mỗi quân bài này có ghi từng từ đồng nghĩa với từ được ghi trên quân bài của nguời chơi. - Mỗi quân bài này đều được ghi từ ở cả hai đầu để người chơi dễ nhìn . Học tập Siêng năng C. Cách tiến hành. Cú hai đội chơi. Mỗi đội có 1 bộ quân bài như nhau (10, 12 quân) - Trọng tài lật 1 quân trong bộ bài của mình (có từ đồng nghĩa với từ trong bộ bài của nguời chơi). - Những người chơi phải chọn thật nhanh quân bài của mình có từ đồng nghĩa với quân bài của trọng tài để đánh ra. - Trọng tài công nhận quân bài đánh ra là từ đồng nghĩa thì người đánh quân bài đó sẽ được ''ăn''; nếu sai thì nguời đánh quân bài đúng tiếp theo sẽ được ''ăn''. Trường hợp 2, 3 người cùng ra quân bài đúng thì cùng được ''ăn''. - Đánh hết bộ quân bài, ai có số lượng quân bài được ''ăn'' nhiều nhất sẽ thắng cuộc. Như vậy, người thắng là người nhận ra nhanh, đúng từ đồng nghĩa. * Chú ý: Các cặp từ đồng nghĩa nói về chủ đề học tập dùng làm bộ bài để chơi và bộ bài để cầm cái: Học hành- học tập; siêng năng- chăm chỉ; vui vẻ- phấn khởi; bài tập- bài vở; chăm chú- chú ý 7/16
- Thiết kế một số trò chơi nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn LT&C lớp 2 quân ghi các tiếng sau: yêu (8 quân); thương (4 quân); quý (3 quân); mến ( 6 quân); kính (3 quân). - Học sinh dựng bỳt kộo thả 2 quân bài ghi tiếng thành một từ (2 tiếng). - Đồng hồ tớnh giờ. C. Cách tiến hành: 1. Căn cứ vào số bộ quân bài đã chuẩn bị, giáo viên lập các nhóm thi ghép tiếng thành từ (mỗi nhóm khoảng 4; 5 học sinh ); Cử nhóm trưởng điều hành và vào ban giám khảo. VD: Có 4 bộ quân bài- lập 4 nhóm thi- cử 4 nhóm trưởng tham gia vào ban giám khảo cùng với giáo viên . 2. Giáo viên nêu yêu cầu: - Mỗi nhóm có 1 bộ quân bài ghi các tiếng dùng để ghép thành các từ có 2 tiếng, các nhóm dùng bộ quân bài để ghép từ ra giấy nhỏp. - Sau khoảng 5 phút, các nhóm dừng lại. 3. Giáo viên trao các bộ bài cho các nhóm thi ghép từ; phát lệnh ''bắt đầu'' cho các nhóm làm bài. Ban giám khảo đánh giá kết quả ghép từ theo nội dung bộ bài đã chuẩn bị (mục B) như sau: - Thời gian - Ghép đúng, đủ 12 từ (mỗi từ có 2 tiếng) VD: Yêu thương, thương yêu, yêu mến, mến yêu, kính yêu, yêu kính, yêu quý, quý yêu, thương mến, mến thương, quý mến, kính mến. - Ghép đúng mỗi từ được 1 điểm; đúng cả 12 từ được 12 điểm. - Dựa vào điểm số và thời gian ban giám khảo xếp giải nhất, nhì, ba, (hoặc đồng giải nhất, nhì, ba) 5. Trò chơi: Xếp từ theo nhóm. A. Mục đích: - Nhận biết nghĩa của từ bằng cách tìm ra những điểm giống nhau của sự vật mà từ gọi tên. - Rèn trí thông minh, khả năng phân tích, khái quát nhanh của đối tượng. B. Chuẩn bị : - Gv chuẩn bị trờn bảng tương tỏc. 9/16
- Thiết kế một số trò chơi nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn LT&C lớp 2 C. Cách tiến hành : 1. Giáo viên phát cho mỗi nhóm 4 hoặc 5 băng giấy để viết câu (hoặc yêu cầu viết lên bảng lớp) và hướng dẫn cách chơi. - Treo bức tranh lên bảng, yêu cầu các nhóm quan sát. - Mỗi nhóm chơi nhanh chóng suy nghĩ để đặt câu (có thể viết câu kể hoặc câu hỏi) và viết câu của mình lên băng giấy rồi dán lên bảng lớp đúng cột ghi tên nhóm mình (nếu không có giấy, mỗi nhóm viết các câu lên bảng lớp). 2. Hết thời gian chơi (khoảng 5 – 7 phút) giáo viên cùng các nhóm đánh giá, rà soát từng câu trên bảng. Nhóm nào có số lượng câu đặt đúng ngữ pháp, đúng nội dung, tranh nhiều nhất sẽ đựoc thắng cuộc. VD: Trò chơi có thể áp dụng cho các bài tập 3; Tiết LTVC tuần 1 (TV2 tập 1- trang9) -Bài tập 3 – tiết LTVC tuần 30 TV2 tập 2 T104 7. Trò chơi: Thi đặt câu theo mẫu: (Ai là gì?) A. Mục đích: - Rèn kĩ năng nói, viết câu đúng mẫu: Ai là gì? có sự tương hợp về nghĩa giữa thành phần chủ ngữ và thành phần vị ngữ. - Luyện óc so sánh, liên tưởng nhanh, tác phong nhanh nhẹn. B. Chuẩn bị : - Giáo viên chuẩn bị một số từ ngữ (danh từ, ngữ danh từ) phù hợp với đối tượng học sinh lớp 2, phục vụ cho việc dạy các bài tập đặt câu theo mẫu Ai là gì? trong sách giáo khoa TV2 C. Cách tiến hành : - Những người chơi chia thành từng cặp (2 người) hoặc thành 2 nhóm (A; B) Người thứ nhất hoặc học sinh ở nhóm thứ nhất nêu vế đầu. (VD: Học sinh) ; người thứ 2 (hoặc học sinh ở nhóm thứ 2) nêu vế thứ (VD: Là người đi học). Sau đó 2 người (hoặc 2 nhóm) đổi lượt cho nhau. Người nào (hoặc nhóm nào) không nêu được sẽ bị trừ điểm. Hết giờ chơi, ai hoặc nhóm nào được nhiều điểm hơn sẽ thắng cuộc. * Chú ý: Các kiểu mẫu câu khác (Ai làm gì? Ai thế nào? ) có thể tiến hành tương tự. 11/16
- Thiết kế một số trò chơi nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn LT&C lớp 2 Kế hoạch giảng dạy Môn : Luyện từ và câu Bài : từ ngữ về loài chim – Dấu chấm, dấu phẩy. I. Mục tiêu: - Nhận biết đúng tên một số loài chim vẽ trong tranh( BT1); điền đúng tên loài chim đã cho vào chỗ trống trong thành ngữ ( BT2). - Đặt đúng dấu chấm và dấu phẩy thích hợp trong một đoạn văn( BT3). II. Chuẩn Bị Học sinh: Vở Tiếng Việt, SGK. Giáo viên:Máy tính, máy chiếu. III. Các hoạt động dạy và học chủ yếu Thời Hoạt động của Hoạt động của học Nội dung kiến thức gian giáo viên sinh A. KTBC: Xếp tên các loài chim vào - Nêu yêu cầu. - 3 HS lên bảng làm nhóm thích hợp. - Gọi HS. - Gọi tên theo hình dáng. - Nhận xét đánh giá. - Gọi tên theo tiếng kêu. - Gọi tên theo cách kiếm ăn B. Bài mới 1 - 2’ 1. Giới thiệu bài. - GV giới thiệu bài, ghi tên - HS quan sát, lắng bài lên bảng. nghe. - GV ghi bảng - HS ghi vở. 13-15’ 2. HD làm bài tập - Đọc y/c bài tập 1 - 1HS. Bài 1: Nói tên các loài chim - Đưa tranh minh họa. - Quan sát hình minh họa trong những tranh sau (đại - Yêu cầu thảo luận nhóm đôi. - HS thảo luận nhóm. bàng, cú mèo, chim sẻ, sáo - Đưa vào bài cũ, dựa vào sậu, cò, chào mào, vẹt) hiểu biết của mình quan sát kỹ từng hình thảo luận nhóm đôi nói tên chim tương ứng với mỗi bức tranh trong vòng 2 phút. - Yêu cầu đại diện các nhóm - HS nói và ghép tên vào lên nói tên chim tranh. 13/16
- Thiết kế một số trò chơi nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn LT&C lớp 2 Phần III . Kết luận Tụi rất là may mắn được giảng dạy trong mụi trường làm việc hiện đại cú lớp học tương tỏc nờn cú điều kiện thiết kế và ứng dụng trũ chơi được thuận lợi. Nờn trong quá trình giảng dạy, tôi luôn áp dụng các trò chơi phù hợp trong mỗi bài tập, mỗi tiết dạy. Kết quả thu được là các em tiếp thu bài tốt, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh , giúp các em học tập một cách tự nhiên, nhẹ nhàng và hiệu quả. Chất lượng học sinh học môn Tiếng Việt nâng lên rõ rệt. Câu văn của các em ít có từ dùng sai hơn. Đặc biệt rèn kĩ năng nói, diễn đạt của các em rất mạch lạc, phong phú, tự nhiên. Nhiều câu văn hay, từ ngữ gây sự bất ngờ thú vị, có sức gợi cảm lớn. Điều đó chứng tỏ vốn từ của các em được nâng lên, các em biết sử dụng vốn từ một cách hợp lý hơn, sinh động hơn. Sau mỗi giờ học gây được sự sảng khoái ham thích học tập. Để có kết quả, tôi tiến hành khảo sát tại lớp 2 mà tôi được phân công giảng dạy kết quả đạt được như sau: Sĩ số: 54 học sinh. Hoàn thành Hoàn thành tốt Giữa kì 1 40 = 74% 14 = 26% Cuối kì 1 30 = 56% 24 = 44% Với phân môn luyện từ và câu, để học sinh lớp 2 bước đầu có được vốn từ phong phú, dùng từ tương đối chuẩn xác, có chọn lọc nhằm giúp các em học tốt tiếng mẹ đẻ cũng như các môn học khác thì không thể ''nhồi nhét'' một cách cứng nhắc kiến thức vào đầu học sinh mà đòi hỏi cả giáo viên và học sinh phải kiên trì. Học sinh phải thực hành nhiều tạo thói quen, từ đó hình thành kĩ năng, kĩ xảo. Tuỳ theo từng bài, từng đối tượng học sinh để có những phương pháp và những hình thức, trò chơi khác nhau thích hợp giúp học sinh nắm vững kiến thức. Để đạt được điều đó trong việc dạy và học phân môn LT&C cần có: * Đối với giáo viên : - Phải hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ của phân môn (củng cố và mở rộng vốn từ, giải nghĩa từ, sử dụng từ) để có các hình thức tổ chức và phương pháp dạy cho phù hợp, tránh dạy nhồi nhét, cứng nhắc áp đặt; mất hứng thú cho trẻ. - Giáo viên phải tự trau dồi cho mình có kiến thức từ ngữ phong phú, ngôn ngữ phải chuẩn xác, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, trong sáng gần gũi đời sống ngôn ngữ trẻ thơ. 15/16
- Thiết kế một số trò chơi nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn LT&C lớp 2 Nhận xét của hội đồng xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm 17/16