SKKN Một số biện pháp hướng dẫn học sinh thực hiện phép cộng có nhớ trong phạm vi 100

1. Lí do chọn đề tài:

Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bước đầu xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. 

Ở cấp Tiểu học cùng với các môn học, môn Toán cung cấp cho học sinh những kiến thức ban đầu về Số học, Đại lượng và đo đại lượng, Yếu tố hình học và Giải bài toán. Học Toán góp phần quan trọng trong việc rèn luyện cho học sinh khả năng tư duy, suy luận logic, góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo, từ đó giúp các em hình thành các phẩm chất quan trọng. 

           Trong chương trình Toán lớp 2, học sinh tiếp tục được làm quen với một trong những nội dung kiến thức hết sức cơ bản đó là phần Số học. Trong đó, học sinh được học phép cộng, phép trừ có nhớ trong phạm vi 100; học các số đến 1000; học phép cộng và phép trừ trong phạm vi 1000; phép nhân và phép chia. Với những nội dung này, học sinh được hình thành và rèn luyện các kỹ năng thực hành về cộng và trừ có nhớ trong phạm vi 100 và các kỹ năng tính toán khác...

           Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy, khi học cộng, trừ có nhớ trong phạm vi 100 học sinh còn hay mắc phải một số lỗi cơ bản từ cách trình bày đến việc thực hiện kỹ thuật tính, dẫn đến kết quả tính không chính xác. Nếu những lỗi của học sinh không được sửa kịp thời dần dần sẽ ảnh hưởng đến kỹ thuật tính, kỹ năng học toán của các em ở lớp 2 và ảnh hưởng đến việc học toán khi lên các lớp trên.

           Xuất phát từ những hạn chế đó, để nâng cao chất lượng giảng dạy môn Toán lớp 2 nói riêng và chất lượng dạy học nói chung, đồng thời để giúp các em học sinh có kỹ năng thực hiện tốt các phép cộng có nhớ trong phạm vi 100, góp phần học tốt môn Toán, tôi mạnh dạn đề xuất Một số biện pháp hướng dẫn học sinh thực hiện phép cộng có nhớ trong phạm vi 100. Đây là những biện pháp bản thân tôi đã nghiên cứu vận dụng trong quá trình giảng dạy năm học 2015-2016 và đã đạt được những hiệu quả nhất định. 

doc 16 trang Đào Bích 22/12/2023 6440
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số biện pháp hướng dẫn học sinh thực hiện phép cộng có nhớ trong phạm vi 100", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_huong_dan_hoc_sinh_thuc_hien_phep_cong.doc

Nội dung text: SKKN Một số biện pháp hướng dẫn học sinh thực hiện phép cộng có nhớ trong phạm vi 100

  1. Một số biện pháp hướng dẫn học sinh thực hiện phép cộng có nhớ trong phạm vi 100 Mặt khác giáo viên chỉ nhận xét học sinh đúng hoặc sai mà không chỉ ra cho học sinh thấy. Tôi nghĩ học sinh Tiểu học nói chung, học sinh lớp 2 nói riêng sự tập trung chú ý của các em chưa cao, khả năng tư duy của các em còn rất hạn chế. Ghi nhớ của các em rất máy móc. Nếu không cho học sinh tăng cường thực hành luyện tập thì mới hạn chế được những lỗi sai như đã nêu ở trên vì thế tôi đã đề ra các giải pháp nhằm tháo gỡ thực trạng trên. 2. Đánh giá thực trạng của học sinh lớp 2. Qua quá trình giảng dạy môn Toán lớp 2, tôi nhận thấy, qua từng bài học, hầu hết các em đã tiếp thu bài học khá tốt, có kỹ năng tính toán và thực hành vào việc làm các bài tập trong sách giáo khoa và đạt kết quả tốt. Bên cạnh đó, vẫn còn có một số học sinh còn tính toán chưa thành thạo, còn những hạn chế như: - Đặt tính không đúng cột, dẫn đến kết quả tính sai. - Cách tính sai: Ví dụ như tính từ trái sang phải. - Quên không nhớ từ hàng đơn vị sang hàng chục. - Không thuộc bảng cộng, dẫn đến thực hiện phép tính chậm hoặc tính sai kết quả Từ những lỗi sai của học sinh, tôi xác định một số nguyên nhân cơ bản sau đây: - Việc học sinh đặt tính không đúng cột một phần là do học sinh chưa nắm vững cấu tạo số hoặc do học sinh viết ẩu. - Cách tính sai: Là do học sinh không chú ý nghe giảng, không nắm được kỹ thuật tính. Thay vì phải tính từ phải sang trái thì các em lại thực hiện từ trái sang phải, dẫn đến sai kết quả. - Trong khi thực hiện tính cộng, học sinh quên không nhớ từ hàng đơn vị sang hàng chục: Là do các em chưa nắm chắc cấu tạo của số có hai chữ số. - Nguyên nhân của việc không thuộc bảng cộng có một vài lý do như: Học sinh nhận thức chậm; lười học đây cũng có thể là do kết quả học tập từ lớp 1 của học sinh chưa tốt. Những hạn chế nêu trên của học sinh có thể một phần do trong quá trình giảng dạy giáo viên chưa hướng dẫn kỹ cho học sinh kỹ thuật thực hiện tính cộng, 5/15
  2. Một số biện pháp hướng dẫn học sinh thực hiện phép cộng có nhớ trong phạm vi 100 - Việc củng cố bảng cộng cho học sinh nhằm giúp những học sinh chưa thuộc bảng cộng được ôn lại và thuộc bảng cộng để có thể thực hiện tính công có nhớ trong phạm vi 100 thuận lợi. - Thực hiện: Có thể lồng ghép vào thời gian kiểm tra bài cũ; hoặc thông qua hình thức chơi trò chơi: Truyền điện, Hái hoa dân chủ hoặc cho học sinh khá giỏi kiểm tra vào 15 phút sinh hoạt đầu giờ - Khen thưởng, biểu dương những học sinh có tiến bộ để khích lệ các em. Biện pháp 2: Hướng dẫn học sinh nắm vững cấu tạo số - Biện pháp này giúp học sinh nắm vững cấu tạo số của số có một chữ số và số có hai chữ số, từ đó, biết cách đặt tính đúng hàng, đúng cột. - Thực hiện: Đối với những học sinh tiếp thu nhanh hơn, tôi yêu cầu các em nhắc lại cấu tạo của một số (có ví dụ cụ thể). Đối với những học sinh yếu kém, tôi có thể sử dụng bằng cách thao tác trên que tính (sử dụng đồ dùng trực quan). Ví dụ: Muốn cho học sinh nhận biết số 38, tôi thực hiện như sau: Yêu cầu học sinh lấy ba bó que tính, mỗi bó gồm một chục que rồi lấy thêm 8 que tính rời. Sau đó, yêu cầu học sinh cho biết đã lấy tất cả bao nhiêu que tính. Để học sinh nhận biết, tôi hỏi: + Tám que tính rời tương ứng với mấy đơn vị? (tám que tính rời tương ứng với tám đơn vị). Viết số mấy? (viết số 8). + Ba bó que tính tương ứng với mấy chục? (ba bó que tính tương ứng với ba chục). Viết số mấy ? (viết số 3). Ở cột nào? (ở cột chục). + Vậy số 38 là số có mấy chữ số? (là số có hai chữ số) Hàng đơn vị là mấy? (là 8). Hàng chục là mấy (là 3 chục). Biện pháp 3: Hướng dẫn kỹ thuật tính - Trong toán học, kỹ thuật tính cộng và trừ bao giờ cũng được thực hiện theo một quy tắc không thay đổi đó là thực hiện tính từ hàng nhỏ nhất đến hàng lớn nhất, tức là từ hàng đơn vị rồi tiếp đến hàng chục, hàng trăm hoặc nhiều hơn; khi thực hiện tính theo cột dọc thì phải thực hiện từ bên phải sang bên trái. 7/15
  3. Một số biện pháp hướng dẫn học sinh thực hiện phép cộng có nhớ trong phạm vi 100 8 đơn vị cộng với 5 đơn vị bằng mười ba. Mười ba gồm mấy chục và mấy đơn vị? (gồm 1 chục và 3 đơn vị). Vậy 3 đơn vị viết ở cột nào (cột đơn vị, thẳng số 8 và số 5). Còn 1 chục có viết vào kết quả không? (không viết, mà để nhớ sang hàng chục). Tiếp tục thực hiện cộng hàng chục với hàng chục: 3 chục cộng với 2 chục bằng 5 chục, nhớ thêm 1 chục bằng 6 chục, viết 6 ở cột chục, thẳng chữ số 3 và chữ số 2. 4. Thực nghiệm và kết quả: Tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm 1 tiết môn toán bài 38 + 25 có áp dụng những biện pháp vừa đề xuất. Giáo án minh họa. Bài: 38 + 25 sách toán lớp 2 trang 21. KÕ ho¹ch bµi d¹y m«n: to¸n Bµi : 38 + 25 I. Môc tiªu: Gióp häc sinh: - BiÕt thùc hiÖn phÐp céng cã nhí trong ph¹m vi 100, d¹ng 38 + 25. - BiÕt gi¶i bµi to¸n b»ng mét phÐp céng c¸c sè víi sè ®o ®¬n vÞ dm. - BiÕt thùc hiÖn phÐp tÝnh 9 hoÆc 8 víi mét sè ®Ó so s¸nh hai sè. - Cñng cè phÐp tÝnh ®· häc d¹ng 8 + 5 vµ 28 + 5 II. §å dïng d¹y häc: Häc sinh: que tÝnh Gi¸o viªn: B¶ng phô, 5 bã 1 chôc que tÝnh vµ 13 que tÝnh rêi III. Ho¹t ®éng d¹y vµ häc chñ yÕu: Néi dung kiÕn Ph­¬ng ph¸p, h×nh thøc tæ chøc Ph­¬ng Thêi thøc vµ kü n¨ng c¸c ho¹t ®éng d¹y häc tiÖn gian c¬ b¶n Ho¹t ®éng cña thÇy Ho¹t ®éng cña trß sö dông 3’ A/ KTBC - KiÓm tra viÖc lµm bµi ë - Häc sinh trao vë ch÷a nhµ cña häc sinh bµi B/ D¹y bµi míi 9/15
  4. Một số biện pháp hướng dẫn học sinh thực hiện phép cộng có nhớ trong phạm vi 100 Néi dung kiÕn Ph­¬ng ph¸p, h×nh thøc tæ chøc Ph­¬ng Thêi thøc vµ kü n¨ng c¸c ho¹t ®éng d¹y häc tiÖn gian c¬ b¶n Ho¹t ®éng cña thÇy Ho¹t ®éng cña trß sö dông Bµi 4. §iÒn dÊu - Yªu cÇu häc sinh nhËn - Häc sinh tù lµm vµo >, <, = xÐt phÐp tÝnh, tÝnh tæng SGK. råi so s¸nh tæng cña 2 (häc sinh kh«ng ph¶i phÐp tÝnh ghi tæng ë d­íi) 2’ 4. Cñng cè, dÆn - Chèt l¹i c¸ch céng cã - 02 häc sinh nªu c¸ch dß nhí d¹ng 38 + 25. tÝnh Trên đây, là một số biện pháp cơ bản mà tôi đã vận dụng trong quá trình dạy học sinh thực hiện phép cộng có nhớ trong phạm vi 100, sao cho các em hạn chế được tối đa những lỗi mà các em có thể mắc phải. Với những kinh nghiệm đã có được trong nhiều năm dạy môn Toán lớp 2, sau một thời gian vận dụng các biện pháp nêu trên vào giảng dạy, tôi thấy kết quả học tập môn Toán của học sinh lớp tôi đã có những chuyển biến nhất định. Đó chính là mong muốn của bản thân tôi và cũng như của tất cả các thầy giáo, cô giáo. * Kết quả: Với Một số biện pháp hướng dẫn học sinh thực hiện phép cộng có nhớ trong phạm vi 100 đã áp dụng vào giảng dạy, tôi nhận thấy: Vào cùng thời điểm, so sánh, đối chiếu kết quả học tập của học sinh lớp tôi trực tiếp giảng dạy ở năm học trước với các em học sinh lớp tôi đang giảng dạy trong năm học này, tỷ lệ học sinh còn mắc phải những lỗi như tôi đã nêu ở trên đã giảm. Đối với các em học sinh lớp 2 tôi được phân công giảng dạy trong một số năm học trước và năm học 2015-2016, tôi thấy học sinh thường mắc những lỗi sai phổ biến đó là: sai về cách đặt tính, kỹ thuật tính, quên không nhớ từ hàng đơn vị sang hàng chục ở phần kết quả Với mong muốn các em học tập đạt kết quả tốt, là giáo viên trực tiếp chủ nhiệm và giảng dạy, tôi đã vận dụng các biện pháp nêu trên 11/15
  5. Một số biện pháp hướng dẫn học sinh thực hiện phép cộng có nhớ trong phạm vi 100 PHẦN III: KẾT LUẬN 1. Kết luận chung. Trong khuôn khổ của sáng kiến, với những kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình trực tiếp giảng dạy, tôi nhận thấy, việc học phép cộng có nhớ trong phạm vi 100 là những kiến thức nền tảng để học sinh tiếp tục học tính toán ở mức độ cao hơn. Nếu trong quá trình học tập, học sinh không được giáo viên hướng dẫn tận tình, chu đáo hoặc các em không tích cực, tự giác, chủ động học tập thì việc hình thành các kỹ năng tính toán sẽ bị hạn chế. Từ những hạn chế, tồn tại của học sinh trong quá trình học phép cộng có nhớ trong phạm vi 100, tôi mạnh dạn nghiên cứu và áp dụng một số biện pháp giúp học sinh củng cố bảng cộng có nhớ, nắm vững cấu tạo số và nắm vững kỹ thuật tính. Theo tôi, đó là những biện pháp cơ bản đẻ giúp học sinh hình thành kỹ năng tính cộng có nhớ trong phạm vi 100. Với những biện pháp đã nêu và khi vận dụng vào quá trình giảng dạy, tôi đã giúp các em học sinh khắc phục những lỗi sai và dần củng cố các kỹ năng cần thiết khi thực hiện phép cộng có nhớ trong phạm vi 100 sao cho ngày một cách thành thạo hơn. 2. Bài học kinh nghiệm Qua đây, tôi cũng đã tự rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân mình, trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải bảo đảm giảng dạy có tính hệ thống, giúp học sinh nắm chắc kiến thức cơ bản và có kỹ năng thực hành tốt. Giáo viên cần chú ý đến từng đối tượng học, tạo cơ hội để tất cả học sinh đều được tham gia vào các hoạt động học tập theo khả năng của mình. Với đồng nghiệp, tổ khối chuyên môn tôi hy vọng rằng một số biện pháp nêu trên không chỉ là những biện pháp cần thiết của riêng bản thân tôi. Các bạn đồng nghiệp đang trực tiếp giảng dạy môn Toán lớp 2 đều có thể vận dụng những biện pháp này vào giảng dạy để chất lượng dạy, học môn Toán lớp 2 nói chung ngày một tốt hơn. 13/15
  6. Một số biện pháp hướng dẫn học sinh thực hiện phép cộng có nhớ trong phạm vi 100 NhËn xÐt cña héi ®ång xÐt duyÖt s¸ng kiÕn kinh nghiÖm 15/15