SKKN Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học phân hóa môn Toán Lớp 4 ở Tiểu học

     1.1 Xuất phát từ vai trò của môn Toán ở tiểu học

Ở tiểu học, môn Toán là môn học góp phần đắc lực vào việc giáo dục toàn diện cho học sinh. Kiến thức, kĩ năng của môn toán có nhiều ứng dụng trong đời sống, chúng rất cần thiết cho người lao động, cần thiết để học tập các môn học khác ở tiểu học và học tập tiếp môn toán ở trung học. Môn Toán góp phần rất quan trọng trọng việc rèn luyện tư duy, phương pháp  suy nghĩ, giải quyết vấn đề. Nó góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo, hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao động như cần cù, cẩn thận có ý chí vượt khó khăn, làm việc khoa học, nề nếp. 

Toán học có tầm quan trọng rất lớn trong đời sống và trong các ngành khoa học khác. Tất cả các môn khoa học đều nghiên cứu dựa trên nền tảng của toán học. "Một khoa học chỉ thực sự phát triển nếu nó có thể sử dụng được phương pháp của toán học" đó là lời tiên đoán của Mác đã được chứng minh bằng sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày nay. 

Như lời cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “Trong khoa học và kĩ thuật, toán học giữ vị trí nổi bật hàng đầu. Nó có tác dụng đối với nhiều ngành khoa học, trong sản xuất và trong chiến đấu.. Nó là môn thể thao trí tuệ, giúp ta rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp học tập, phương pháp suy luận, giải quyết vấn đề và giúp rèn luyện trí thông minh, sáng tạo, trau dối tính cần cù nhẫn nại, tự lực cánh sinh, tinh thần vượt khó, yêu thích chính xác, ham chuộng chân lí. Dù các bạn phục vụ trong ngành nào, trong công tác nào thì các kiến thức và phương pháp toán học cũng đều cần thiết cho bạn”.

Từ chỗ nhận thức được vị trí, vai trò vô cùng quan trọng của môn Toán ở Tiểu học nên việc nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán là điều quan tâm, trăn trở của nhiều giáo viên, nhiều nhà trường hiện nay. Với ý nghĩa đảm bảo cho việc thực hiện tốt các mục đích dạy học đối với tất cả học sinh đồng thời khuyến khích phát triển tối đa và tối ưu  những khả năng của cá nhân trong quá trình học tập, nâng cao chất lượng dạy học phân hóa là yêu cầu cấp thiết trong việc đổi mới phương pháp dạy học.

        Đây là lí do cho thấy sự cần thiết phải đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học môn Toán ở tiểu học.

doc 21 trang Đào Bích 28/12/2023 300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học phân hóa môn Toán Lớp 4 ở Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_giai_phap_nang_cao_chat_luong_day_hoc_phan_hoa_mon_toan.doc

Nội dung text: SKKN Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học phân hóa môn Toán Lớp 4 ở Tiểu học

  1. Gi¶i ph¸p n©ng cao chÊt l­îng d¹y häc ph©n hãa m«n To¸n lớp 4 ë TiÓu häc các em. III. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH Bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho đối tượng học sinh hoàn thành tốt,trang bị kiến thức cơ bản cho học sinh hoàn thành và bồi dưỡng lấp chỗ hổng cho học sinh chưa hoàn thành là nhiệm vụ đặt ra đối với mỗi giáo viên trong dạy học toán hiện nay. Để dạy học phân hóa môn Toán đạt hiệu quả, người giáo viên cần trang bị cho mình những biện pháp nghiệp vụ sư phạm cần thiết và tiến hành phân bậc trình độ học sinh thông qua các hoạt động. Cụ thể như sau: 1. Đánh giá, phân loại các đối tượng học sinh Thực tế dạy học, giáo viên thường theo dõi, tìm hiểu, kiểm tra để phân loại học sinh trong lớp và chia học sinh làm 3 nhóm đối tượng khác nhau: Nhóm có nhịp độ nhận thức nhanh (hoàn thành tốt), nhóm có nhịp độ nhận thức chậm (chưa hoàn thành), và nhóm có nhịp độ nhận thức trung bình (hoàn thành). Qua đó, đề ra những yêu cầu khác nhau đối với từng loại: mức độ khó, dễ trong các câu hỏi đàm thoại, mức độ yêu cầu đối với phương pháp học tập được nghiên cứu, số lượng và yêu cầu của các bài tập làm ở lớp. Tuy nhiên, dạy học phân hóa chỉ có thể đạt hiệu quả khi giáo viên phân loại chính xác các nhóm đối tượng học sinh. Do đó, giáo viên phải thực sự thận trọng khi đưa ra kết luận một học sinh nào đó thuộc nhóm trình độ nào để xây dựng và thực hiện các biện pháp phù hợp. Để việc đánh giá, phân loại được chính xác, khách quan, giáo viên cần kết hợp nhiều hình thức kiểm tra để đánh giá, chẩn đoán, phân loại đối tượng học sinh theo trình độ. Cụ thể là: + Kết hợp kiểm tra định kỳ, kiểm tra thường xuyên và quan sát lớp học (đây là hình thức phân loại mang tính phổ biến được nhiều giáo viên, nhiều nhà trường áp dụng hiện nay). + Kết hợp kiểm tra độ khó và độ nhanh, tăng cường cho học sinh tự đánh giá. Hiện nay, các giáo viên thường chỉ thiết kế đề kiểm tra theo độ khó. Để có thể phân loại sâu hơn, giáo viên có thể thiết kế đề kiểm tra kết hợp độ khó và độ nhanh, tức là tăng số lượng bài tập trong mỗi lần kiểm tra, kết quả đánh giá có thể không theo thang điểm 10 mà là giáo viên ghi nhận trong cùng một khoảng thời gian đó, học sinh làm đúng được bao nhiêu bài. Cách làm này khuyến khích học sinh phát huy hết khả năng của mình đồng thời có thể tự đánh giá khả năng của mình so với các bạn. + Phân loại dựa vào những biểu hiện cụ thể của từng đối tượng học sinh. Đối với học sinh chưa hoàn thành thường có những biểu hiện: nhiều "lỗ hổng" về tri thức, kỹ năng, không nắm được kiến thức và kỹ năng cơ bản, tiếp thu chậm, phương pháp học tập toán chưa tốt, có những sai lầm nghiêm trọng, kết quả kiểm 6
  2. Gi¶i ph¸p n©ng cao chÊt l­îng d¹y häc ph©n hãa m«n To¸n lớp 4 ë TiÓu häc đọc kỹ đầu bài để xác định yếu tố đã cho, yếu tố cần tìm và xác định đúng dạng toán. Đồng thời nhắc các em cần làm nháp trước để đảm bảo độ chính xác về kết quả. Ví dụ: Hiệu của hai số là 85. Tỉ số của hai số đó là 3/8.Tìm hai số đó. Giáo viên hướng dẫn học sinh: Đọc kĩ yêu cầu của bài (3 lần) và khi đọc cần trả lời câu hỏi sau: - Bài cho biết gi? (hiệu của hai số, tỉ số của hai số) - Bài yêu cầu tìm gì?(tìm hai số đó là số lớn và số bé) - Bài này thuộc dạng toán nào?(hiệu – tỉ) - Nhắc lại các bước làm. + Tăng số lượng bài tập cùng thể loại và vừa mức độ ở từng dạng toán để các em hiểu sâu và nhớ lâu kiến thức. + Động viên, khích lệ thường xuyên và kịp thời: Giáo viên cần chú ý lắng nghe ý kiến của học sinh chưa hoàn thành với thái độ chăm chú và tôn trọng. Đồng thời, giáo viên cần chú ý tạo cơ hội cho những học sinh yếu được “tỏa sáng” và đánh giá cao khi các em có ý kiến hay. Chính sự động viên, khích lệ của giáo viên sẽ là nguồn động lực lớn thúc đẩy sự tiến bộ của các em. Trường hợp học sinh chưa hoàn thành toán vì những nguyên nhân khác (gia đình khó khăn, không có điều kiện thời gian học tập, có vướng mắc về tư tưởng nên chưa tập trung, ), giáo viên cần có biện pháp giáo dục, giúp đỡ như: xây dựng lòng tự tin ở bản thân, thường xuyên theo dõi, động viên kịp thời, tranh thủ sự quan tâm của gia đình, nhà trường và các đoàn thể. 2.2. Đối với học sinh có năng lực học tập toán: Giáo viên cần triệt để vận dụng các phương pháp tích cực để học sinh độc lập suy nghĩ, phát huy tính sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Chú trọng rèn luyện kĩ năng mạnh dạn , biết nêu câu hỏi thắc mắc về bài học, biết tạo ra cái cho riêng mình, không phụ thuộc vào bài mẫu. Luôn tạo cơ hội để kích thích học sinh phán đoán, trao đổi. Điều quan trọng là hướng dẫn học sinh phương pháp học. + Trong giải toán, các em cần có kĩ năng hiểu bài toán, xác định dạng toán, Giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách phân tích bài toán, xác định cái đã cho và cái cần tìm, đặc biệt phải sử dụng hết dữ liệu trong bài toán. + Ở cùng một dạng toán, học sinh phải giải được số lượng bài tập nhiều hơn. Giáo viên cần yêu cầu học sinh trình bày trước lớp, giải thích cách làm hoặc nêu cách giải khác (nếu có). Sau đó, giáo viên mở rộng dạng toán, ra bài tập có mức độ nâng cao hơn. 8
  3. Gi¶i ph¸p n©ng cao chÊt l­îng d¹y häc ph©n hãa m«n To¸n lớp 4 ë TiÓu häc thể học sinh sẽ gặp khó khăn và cần đến sự hướng dẫn của giáo viên. + Tự làm theo mẫu: Giáo viên ra một bài tập khác, học sinh tự làm theo mẫu. Giáo viên tạm đứng ngoài cuộc để học sinh độc lập thao tác. Học sinh nào hiểu bài thì có thể hoàn thành được bài tập, học sinh nào chưa hiểu bài sẽ còn lúng túng. Giáo viên theo dõi, nắm bắt và kịp thời giúp đỡ cho từng đối tượng. + Độc lập làm bài tập: Giáo viên ra cho học sinh một bài tập tương tự khác để học sinh làm nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng cho các em. 3. Tiến hành phân hóa ngay trên lớp học Tiến hành dạy học phân hóa trong các giờ học chính khóa hay các tiết tăng ở buổi hai, giáo viên cần chú trọng tổ chức các pha dạy học đồng loạt ngay trong những giờ lên lớp sao cho tất cả học sinh đều tích cực, tự giác và hứng thú học tập. Giáo viên cần xây dựng các câu hỏi có tác dụng dẫn dắt, khuyến khích học sinh tích cực suy luận, không đơn điệu, phân hóa song vẫn tác động đến nhiều đối tượng với tác dụng khác nhau. Trong các giờ học trên lớp, giáo viên có thể sử dụng một số biện pháp phân hóa như sau: 3.1. Phân loại các bài tập ra làm 3 dạng theo mức độ từ dễ đến khó: Dạng 1: Các bài tập rèn luyện các thao tác tư duy cơ bản. Chẳng hạn các bài tập dạng cơ bản như đọc số, viết số, so sánh số, tính toán thuần túy trong bảng hoặc ngoài bảng, đếm số hình, đổi đơn vị đo, giải bài toán đơn, ) Ví dụ: Đọc số 195080126 (Toán 4, tr.160, bài 3) Học sinh đọc “Một trăm chín mươi lăm triệu không trăm tám mươi nghìn một trăm hai mươi sáu”. Giáo viên hỏi: Để đọc được số này, em thực hiện phân lớp như thế nào? ( phân lớp đơn vị, lớp nghìn, lớp triệu. Chữ số 9 trong số trên có giá trị là bao nhiêu? (90000000), chữ số 8 trong số trên có giá trị bao nhiêu? (80000) Dạng 2: Các bài tập có ưu thế trong việc rèn luyện và phát triển tư duy như các kỹ năng trình bày, diễn đạt, suy luận logic, Chẳng hạn các dạng toán “ Tìm số thỏa mãn điều kiện cho trước, các bài toán có lời văn điển hình, các bài toán có nội dung hình học gắn liền thực tiễn, bài toán suy luận đơn giản, Với dạng toán này, khi tổ chức thực hiện, giáo viên cần yêu cầu học sinh trình bày những lập luận logic để giải bài toán. Ví dụ: Tìm x biết 57 < x < 62 và a) x là số chẵn; b) x là số lẻ; c) x là số tròn chục. Sau khi học sinh thực hiện câu a) với kết quả là 58, 60. giáo viên có thể đặt câu hỏi Vì sao x không thể là 59 và 61 ? (vì x phải là số chẵn) Hoặc x cần tìm 10
  4. Gi¶i ph¸p n©ng cao chÊt l­îng d¹y häc ph©n hãa m«n To¸n lớp 4 ë TiÓu häc Việc phân loại các dạng bài tập như trên sẽ giúp giáo viên giao nhiệm vụ phù hợp với từng loại đối tượng và tạo điều kiện để các em học sinh cả lớp được tích cực tham gia thảo luận, trả lời câu hỏi, giải bài tập vừa sức với mình. 3.2.Ra các bài tập phân bậc trình độ học sinh: Ra bài tập phân hóa là để cho các đối tượng học sinh khác nhau có thể tiến hành các hoạt động khác nhau với trình độ khác nhau. Giáo viên có thể phân hóa yêu cầu bằng cách sử dụng mạch bài tập phân bậc, giao cho học sinh giỏi những bài tập ở mức độ cao hơn so với các đối tượng học sinh khác. Hoặc ngay trong một bài tập, giáo viên có thể tiến hành dạy học phân hóa nếu bài tập đó bảo đảm yêu cầu hoạt động cho cả 3 nhóm đối tượng học sinh. Từ các bài tập sẵn có trong sách giáo khoa hay các tài liệu học tập, giáo viên có thể thiết kế các bài tập mới theo định hướng như sau: + Bài tập cơ bản: dành cho học sinh đại trà. + Bài tập nâng cao: dành cho học sinh nhận thức nhanh + Bài tập ở mức độ đơn giản hơn: dành cho học sinh nhận thức chậm. Ví dụ : Bài toán cơ bản (dành cho học sinh đại trà):“ Tổng của hai số là 99. Tỉ số của hai số đó là 4. Tìm hai số đó?”. Thiết kế đề mới: Đơn giản hơn, dành cho học sinh chưa hoàn thành: “ Tổng của hai số là 99. Số thứ nhất gấp 4 lần số thứ hai. Tìm hai số đó? Nâng cao, dành cho học sinh hoàn thành tốt: “ Tổng của hai số là số lớn nhất có hai chữ số.Tìm hai số, biết rằng số thứ nhất giảm đi 4 lần thì được số thứ hai? 3.3. Hình thức tổ chức dạy học phân hóa - Tổ chức dạy học theo nhóm: Để phân hóa đạt hiệu quả, giáo viên có thể tiến hành các hình thức chia nhóm khác nhau. Cụ thể như sau: + Phân nhóm theo khu vực: Đây là hình thức phân nhóm theo vị trí địa lí. Giáo viên có thể phân nhóm theo bàn, theo tổ hoặc theo dãy bàn. Tùy thuộc vào mục đích sư phạm và yêu cầu của vấn đề dạy học, có thể duy trì cả tiết học hay thay đổi theo từng hoạt động, từng phần của tiết học. Các nhóm được giao cùng nhiệm vụ hay được giao các nhiệm vụ khác nhau. Mỗi nhóm tự bầu ra một nhóm trưởng nếu cần thiết. Hoạt động phân nhóm theo khu vực có ưu điểm giúp học sinh hòa mình vào hoạt động tập thể nhưng lại tạo điều kiện cho học sinh có lực học yếu dễ ỉ lại, lười suy nghĩ. Bởi vậy, giáo viên hướng dẫn các nhóm phân công 12
  5. Gi¶i ph¸p n©ng cao chÊt l­îng d¹y häc ph©n hãa m«n To¸n lớp 4 ë TiÓu häc hướng dẫn gợi mở của giáo viên). Giáo viên có thể định ra các yêu cầu khác nhau về mức độ hoạt động độc lập của mỗi học sinh, hướng dẫn nhiều hơn cho học sinh này ít hoặc không gợi ý cho học sinh khác, tùy theo khả năng và trình độ của các em. * Bước 3: Đại diện mỗi nhóm đối tượng có thể được chỉ định hoặc tự giác lên trình bày phương án giải quyết. * Bước 4: Giáo viên điều khiển học sinh trong nhóm, trong lớp tham gia thảo luận, nhận xét, đóng góp ý kiến bổ sung. * Bước 5: Giáo viên tổng kết, chốt lại ý kiến đúng. Chính nhờ sự phân hóa như vậy giáo viên có thể thấy rõ sự tiến bộ của từng học sinh để tự điều chỉnh cách dạy học của mình cho phù hợp. Đồng thời, giáo viên có thể quan tâm cá biệt: động viên những học sinh có phần thiếu tự tin, hay tính toán nhầm lẫn; uốn nắn kịp thời những học sinh có nhịp độ nhận thức nhanh nhưng kết quả không cao do vội vàng, chủ quan, thiếu sự suy nghĩ chín chắn; lôi kéo những học sinh có nhịp độ nhận thức chậm theo kịp tiến trình của giờ học.). 4. Thực hành ra bài tập phân bậc theo mạch kiến thức Theo định hướng thiết kế bài tập mới trên cơ sở các bài tập sẵn có trong các tài liệu như đã trình bày ở trên, tôi đã nghiên cứu và thực hành thiết kế các bài tập phân bậc trình độ học sinh theo từng mạch kiến thức ở các khối lớp nhằm trao đổi với các giáo viên trong trường để cùng thực hiện. Cụ thể như sau: Bài tập lớp 4 Bài tập về số học Bài 1 (Mức độ hạ thấp): Đặt tính và tính kết quả: 2379 + 4182 + 1039 Bài 2 ( Mức độ đại trà): Tìm tổng của 2379 , 4182 , 1039 Bài 3 ( Mức độ nâng cao): - Không tính, hãy so sánh kết quả các tổng sau đây với nhau ( có giải thích). (2379 + 4182) + 1039 và 2379 + (4182 + 1039 ) Bài tập về đại số: Bài 1 (Mức độ hạ thấp): Tìm x để có: 10 + x < 15 Bài 2 ( Mức độ đại trà): Tìm x là những số lẻ sao cho: 15 - 10 + x < 15 Bài 3 ( Mức độ nâng cao): Tìm x để có: 12 < 10 + x < 15 14
  6. Gi¶i ph¸p n©ng cao chÊt l­îng d¹y häc ph©n hãa m«n To¸n lớp 4 ë TiÓu häc Năm học 2018-2019, tôi đã áp dụng giải pháp “Nâng cao chất lượng dạy học phân hóa môn Toán lớp 4 ở Tiểu học” theo định hướng như trên và đạt kết quả tốt. Tôi tiến hành hoạt động phân hóa ở cả các tiết chính khóa và các tiết tăng ở buổi hai. Việc phân hóa được tôi tiến hành ở nhiều khâu và nhiều thời điểm khác nhau (kiểm tra bài cũ, hình thành kiến thức mới, hướng dẫn học sinh giải toán, , ). Bởi vậy, các tiết toán đã thực sự gây được hứng thú học tập cho mọi đối tượng học sinh trong lớp, xóa bỏ mặc cảm tự ti của các em có nhịp độ nhận thức thấp, giúp các em có cơ hội cùng tham gia tìm hiểu nội dung, yêu cầu của bài. Các em không còn lo sợ mỗi khi đến tiết toán hay đến phần giải bài tập toán nữa. Với học sinh hoàn thành tốt, các em có cơ hội phát huy hết khả năng, trí tuệ của mình, không gây cảm giác nhàm chán cho các em. Với giải pháp như trên, tôi đã thực hiện phân hóa ở nhiều nội dung khác nhau. Nội dung phân hóa được thể hiện ở các câu hỏi, từng hoạt động, từng bài tập, trong phiếu bài tập và các bài kiểm tra. Cách làm như trên đã làm xóa bỏ khoảng cách giữa học sinh chưa hoàn thành với học sinh hoàn thành tốt, đưa các em sát lại gần nhau hơn, tạo điều kiện cho đối tượng học sinh chưa hoàn thành học hỏi, thảo luận với học sinh hoàn thành tốt. Các em có cơ hội giúp đỡ nhau cùng phát triển, tiếp thu một cách nhanh chóng nội dung kiến thức của bài. Qua theo dõi thưỡng xuyên trên lớp, qua tổng hợp kết quả kiểm tra định kì, tôi nhận thấy chất lượng môn Toán lớp tôi có sự chuyển biến tích cực, tỉ lệ đạt yêu cầu và tỉ lệ hoàn thành tốt tăng lên rõ rệt. Cụ thể như sau: Chất lượng giữa học kì I: Lớp Sĩ số ĐẠT YÊU CẦU HTT HT CHT SL % SL % SL % SL % 4B 61 58 95,1 28 45,9 30 49,2 3 4,9 Chất lượng cuối học kì I: Lớp Sĩ số ĐẠT YÊU CẦU HTT HT CHT SL % SL % SL % SL % 4B 61 61 100 32 52,5 29 47,5 0 0 16
  7. Gi¶i ph¸p n©ng cao chÊt l­îng d¹y häc ph©n hãa m«n To¸n lớp 4 ë TiÓu häc Do đó giáo viên cũng lưu tâm đến giáo dục cảm xúc trí tuệ và giáo dục giá trị cho học sinh như cần phải yêu thương, giúp đỡ nhau trong học tập, biết trung thực trong học tập, biết tôn trọng kết quả của mình và của người khác, không coi thường người khác khi mình giỏi hơn, không bi quan khi mình chưa giỏi như bạn Ngoài ra, giáo viên cũng cần tăng cường trao đổi và giao tiếp tốt với phụ huynh học sinh hoặc các tổ chức giáo dục ngoài trường để phối hợp trong việc giáo dục toàn diện cho học sinh nói chung và môn Toán nói riêng. Khi tổ chức dạy học phân hóa nội dung thực hành luyện tập và sửa bài tập toán, thường yêu cầu cao về năng lực tổ chức và quản lý lớp học của người giáo viên. Do đó, giáo viên cần dự kiến về thời gian và biện pháp sao cho phù hợp nhất để phát huy khả năng của từng học sinh. - Định hướng phát triển đề tài: Trong các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn cần đưa nội dung nâng cao chất lượng dạy học phân hóa môn Toán lớp 4 ở Tiểu học đến toàn thể giáo viên, thảo luận xây dựng tiết dạy minh họa có sự đóng góp của giáo viên trong tổ. Trong thời gian tới tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về việc nâng cao châts lượng dạy phân hóa môn Toán lớp 4. Đặc biệt nghiên cứu sâu hơn về những khó khăn của giáo viên khi dạy theo phân hóa để tiếp tục đề ra các biện pháp thích hợp nhằm mang lại hiệu quả cao cho giờ dạy. Trên đây là một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học phân hóa môn Toán lớp 4 ở Tiểu học. Rất mong nhận được sự góp ý của Hội đồng khoa học nhà trường cũng như các đồng chí đồng nghiệp để sáng kiến của tôi được hoàn thiện và có tính khả thi hơn. Người viết Trần Thị Thu 18
  8. Gi¶i ph¸p n©ng cao chÊt l­îng d¹y häc ph©n hãa m«n To¸n lớp 4 ë TiÓu häc MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG PHẦN MỞ ĐẦU II Lí do chọn đề tài 1 III Mục đích nghiên cứu 3 IV Nhiệm vụ nghiên cứu 3 V Phương pháp nghiên cứu 3 PHẦN NỘI DUNG I Cơ sở lí luận 4 II Cơ sở thực tiễn 4 III Biện pháp 6 1 Đánh giá, phân loại đối tượng học sinh 6 2 Biện pháp giáo dục phù hợp với từng đối tượng 8 3 Tiến hành phân hóa ngay trên lớp học 10 3.1 Phân loại bài tập theo mức độ từ dễ đến khó 10 3.2 Ra bài tập phân bậc trình độ học sinh 11 3.3 Hình thức tổ chức dạy học phân hóa 11 3.4 Phân hóa sự giúp đỡ của giáo viên 12 4 Thực hành ra các bài tập theo mạch kiến thức 16 IV Hiệu quả 23 PHẦN KẾT LUẬN I Bài học kinh nghiệm 24 20