SKKN Áp dụng một phần của phương pháp bàn tay nặn bột vào dạy các bài về cây cối và con vật môn Tự nhiên và Xã hội Lớp 1

I. Lí do chọn đề tài:

Như chúng ta đã biết, đổi mới phương pháp dạy học là thay đổi lối dạy truyền thụ một chiều sang dạy học theo: “ Phương pháp dạy học tích cực”. Với kĩ thuật dạy, học tích cực sẽ giúp học sinh phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác , sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận động kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và thực tiễn tạo niềm vui, niềm tin, hứng thú trong học tập. Làm cho việc học là quá trình kiến tạo, học sinh tìm tòi, khám phá, phát triển, luyện tập, khai thác và sử lí thông tin, tự hình thành tri thức, có năng lực và phẩm chất của con người mới tự tin, năng động, sáng tạo trong cuộc sống.

“ Bàn tay nặn bột’ ( BTNB) là một phương pháp dạy học tích cực, thích hợp cho việc giảng dạy các kiến thức khoa học tự nhiên và xã hội. Môn Tự nhiên và xã hội là một phân môn khoa học gắn liền với tự nhiên đi cùng đời sống của con người. Thật vậy phương pháp BTNB chú trọng đến việc hình thành kiến thức cho học sinh bằng các thí nghiệm, hiểu biết tìm tòi nghiên cứu đẻ chính các em tìm ra các câu trả lời. Với một vấn đề khoa học được đặt ra, học sinh có thể đặt ra các câu hỏi, các giả thuyết từ hiểu biết ban đầu , tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu để kiểm chứng và đưa ra những kết luận phù hợp thông qua thảo luận, so sánh, phân tích, tổng hợp kiến thức. Cũng như các phương pháp dạy học tích cực khác, phương pháp BTNB luôn coi học sinh là trung tâm của quá trình nhận thức, chính các em là người tìm ra câu trả lời và lĩnh hội kiến thức dưới sự giúp đỡ của giáo viên. Mục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá, yêu và say mê khoa học của học sinh. Ngoài việc trú trọng đến kiến thức khoa học, phương pháp BTNB còn chú ý nhiều đến việc rèn kĩ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho học sinh. Phương pháp BTNB cho thấy cách thức học tập của học sinh là tò mò tự nhiên, giúp các em có thể tiếp cận với thế giới xung quanh mình qua các hoạt động nghiên cứu, tìm tòi. Các hoạt động nghiên cứu tìm tòi gợi ý cho học sinh tìm kiếm để rút ra kiến thức cho riêng mình, qua sự tương tác với các học sinh đẻ tìm ra phương án giải thích các hiện tượng. 
 

pdf 37 trang Đào Bích 22/12/2023 4840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Áp dụng một phần của phương pháp bàn tay nặn bột vào dạy các bài về cây cối và con vật môn Tự nhiên và Xã hội Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfskkn_ap_dung_mot_phan_cua_phuong_phap_ban_tay_nan_bot_vao_da.pdf

Nội dung text: SKKN Áp dụng một phần của phương pháp bàn tay nặn bột vào dạy các bài về cây cối và con vật môn Tự nhiên và Xã hội Lớp 1

  1. “Áp dụng một phần của phương pháp Bàn tay nặn bột vào dạy các bài về cây cối và con vật môn Tự nhiên và xã hội lớp 1” - Đối với một số giáo viên do sử dụng đồ dùng dạy học nói chung và đồ dùng trực quan nói riêng chưa được thường xuyên, nên sử dụng còn lúng túng. - Học sinh lớp 1 vốn từ của các em còn hạn chế, các em còn lung túng khi dùng từ diễn đạt. Thêm nữa tư duy các em chủ yếu dựa vào đặc điểm trực quan , ở bài không có nhiều tranh ảnh trực quan thì học sinh còn lung túng, gặp nhiều khó khăn, thậm chí không thể hình thành ngay kiến thức này. - Một số em chưa hứng thú, chưa tích cực tham gia vào giờ học Tự nhiên và xã hội. III. Các giải pháp thực hiện đề tài: 1. Đối với giáo viên và học sinh: a.Giáo viên: Thực tế, phương pháp Bàn tay nặn bột không hoàn toàn là mới với các giáo viên. Về cơ bản, đây là phương pháp tổng hợp của các phương pháp dạy học trước đây mà giáo viên đã từng tiếp xúc như: phương pháp giảng dạy giải quyết vấn đề, phương pháp dạy học tích cực, Trong phương pháp này, yêu cầu đặt ra đối với giáo viên là: - Tạo tình huống để học sinh phát hiện ra vấn đề trong bài học, từ đó để các em đưa ra các tình huống giải quyết vấn đề để đi đến kết quả, giúp học sinh tạo lập, cho học sinh thói làm việc như các nhà khoa học và niềm say mê sang tạo phát hiện, giải quyết vấn đề. Mục tiêu này rất quan trọng, bởi trong cuộc sống các em gặp phải rất nhiều vấn đề cần giải quyết. - Buộc giáo viên phải nghiên cứu kĩ bài dạy. Gắn kết chặt chẽ nội dung bài dạy với các vấn đề thiết thực, gần gũi trong cuộc sống hàng ngày và thực tế địa phương . Chuẩn bị bài chu đáo, xây dựng hệ thống câu hỏi phù hợp, logic, trọng tâm, có kiến thức thực tế, sâu rộng và các giải pháp lien hệ thực tế. - Giáo viên nêu câu hỏi hay vấn đề xuất phát phải phù hợp là câu hỏi tương thích với trình độ học sinh , kích thích nhu cầu tìm tòi, nghiên cứu của học sinh. - Giáo viên bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình ( căn cứ chuẩn của chưong trình cấp Tiểu học và đối chiếu với hướng dẫn thực hiện giảm tải của Bộ giáo dục và đào tạo) - Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng, trang thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ cho bài dạy nhằm lôi cuốn, hấp dẫn, học sinh dễ hiểu, dễ vận dụng. Sáng tạo linh hoạt việc tổ chức các hoạt động lên lớp, phù hợp với nội dung bài dạy, kiểu bài dạy, phù hợp với đặc thù bộ môn, tâm lí lứa tuổi học sinh. - Tích cực nghiên cứu học tập, cập nhật kiến thức, nâng cao tay nghề áp 5/35
  2. “Áp dụng một phần của phương pháp Bàn tay nặn bột vào dạy các bài về cây cối và con vật môn Tự nhiên và xã hội lớp 1” - Được khuyến khích đề xuất ý kiến và cùng với thầy cô giáo thực hiện các giải pháp để việc dạy học có hiệu quả ngày càng cao. Có tinh thần tự giác say mê đối với môn hoc, yêu thích môn học. - Tích cực chuẩn bị bài, chuẩn bị tâm thế để lĩnh hội kiến thức bài giảng. - Tích cực rèn luyện, hứng thú say mê học tập, chủ động tìm hiểu kiến thức dưới sự dìu dắt của thầy cô giáo. Phải rèn cho mình năng lực tự học, tự đánh giá, không ngừng vươn lên trong học tập. - Khi giáo viên tổ chức tình huống ( giao nhiệm vụ cho học sinh): học sinh hăng hái đảm nhận nhiệm vụ, gặp khó khăn, nảy sinh vấn đề cần tìm tòi giải quyết. Dưới sụ chỉ đạo của giáo viên, vấn đề được diễn đạt chính xác hóa, phù hợp với mục tiêu dạy học và cá nội dung cụ thể đã xác định. 2. Các kĩ thuật dạy học và rèn luyện kĩ năng cho học sinh trong phương pháp “Bàn tay nặn bột” 2.1 Tổ chức lớp học: Bố trí vật dụng trong lớp học: Thực hiện dạy học khoa học theo phương pháp BTNB có rất nhiều hoạt động theo nhóm. Vì vậy để tiện lợi việc tổ chức thảo luận, hoạt động nhóm tôi đã mạnh dạn sắp xếp bàn ghế theo nhóm cố định. Sau đây là một số gợi ý để giáo viên sắp xếp bàn ghế, vật sụng trong lớp học phù hợp với hoạt động nhóm: - Các nhóm bàn ghế sắp xếp hài hòa theo số lượng học sinh trong lớp. - Cần chú ý đến hướng ngồi của các học sinh sao cho tất cả các học sinh đều nhìn rõ thông tin trên bảng. - Khoảng cách giữa các nhóm không quá chật, tạo điều kiện đi lại dễ dàng cho học sinh khi lên bảng trình bày, di chuyển khi cần thiết. - Chú ý đảm bảo ánh sáng cho học sinh. Không khí làm việc trong lớp học: - Giáo viên cần xây dựng không khí làm việc và mối quan hệ giữa cá nhân học sinh trên sự tôn trọng lẫn nhau và đối xử công bằng, bình đẳng giữa các học sinh trong lớp. Tránh tuyệt đối luôn khen ngợi một vài học sinh nào đó hoặc để cho học sinh khá giỏi trong lớp luôn làm thay công việc của cả nhóm, trả lời các câu hỏi nêu ra mà không tạo cơ hội làm việc cho các học sinh khác. - Giáo viên cần tạo sự thoải mái cho tất cả các học sinh. 2.2 Giúp học sinh bộc lộ quan niệm ban đầu Đối với các em lớp 1 còn nhỏ, giáo viên cần biết chấp nhận và tôn trọng những quan điểm chưa đúng của học sinh khi trình bày biểu tượng ban đầu. Biểu tượng ban đầu là quan niệm cá nhân của riêng mỗi các em có thể trình bày bằng lời nói hay viết, vẽ ra giấy. Rồi từ đó giáo viên giúp học sinh phân tích những 7/35
  3. “Áp dụng một phần của phương pháp Bàn tay nặn bột vào dạy các bài về cây cối và con vật môn Tự nhiên và xã hội lớp 1” 2.4.Kĩ thuật tổ chức hoạt động nhóm trong phương pháp “ Bàn tay nặn bột” Hoạt động nhóm giúp học sinh làm quen với phong cách làm việc hợp tác với nhau giữa các cá nhân. Trong việc dạy học theo phương pháp BTNB , hoạt động nhóm được chú trọng nhiều , nó không chỉ giúp học sinh làm quen với phong cách làm việc khoa học, rèn luyện ngôn ngữ cho học sinh mà chúng ta sẽ phân tích kĩ hơn trong phần nói và rèn kĩ năng ngôn ngữ cho học sinh. Mỗi nhóm học sinh được tổ chức gồm một nhóm trưởng và một thư kí để ghi chép chung các phần thảo luận nhóm. Nhóm trưởng sẽ là người đại diện cho nhóm trình bày trước lớp các ý kiến, quan điểm của nhóm mình. Mấu chốt quan trọng nhất là các học sinh trong nhóm cần làm việc tích cực với nhau, trao đổi, thảo luận sôi nổi, các học sinh tôn trọng ý kiến của nhau, các cá nhận biết lắng nghe, tạo cơ hội cho tất cả mọi người trong nhóm trình bay ý kiến của mình, biết chia sẻ đồ dung thí nghiệm, biết tóm tắt các ý kiến thống nhất của nhóm, các ý kiến chưa thống nhất, có đại diện trình bày ý kiến chung của nhóm sau thảo luận trước tập thể là một nhóm hoạt dộng đúng yêu cầu. Trong quá trình học sinh thảo luận theo nhóm, giáo viên đã di chuyển đến các nhóm, tranh thủ quan sát các hoạt động của các nhóm. Giáo viên không đứng một chỗ trên bàn hoặc bục giảng để quan sát. Việc di chuyển của giáo viên có hai mục đích cơ bản: quan sát bao quát lớp, làm cho học sinh hoạt động nghiêm túc hơn vì có giáo viên tới, kịp thời phát hiện thực hiện lệnh thảo luận sai để điều chỉnh hoặc tranh thủ chọn ý kiến kém chính xác nhất để yêu cầu trình bày đầu tiên trong phần thảo luận, cũng như nhận biết nhanh ý kiến của nhóm chính xác nhất yêu cầu trình bày sau cùng. 2.5 Kĩ thuật đặt câu hỏi của giáo viên Trong dạy học theo phương pháp BTNB, câu hỏi của giáo viên đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của phương pháp và thực hiện tốt ý đồ dạy học. Một câu hỏi tốt là một câu hỏi kích thích, một lời mời đến sự kiểm tra chăm chú hơn, một lời mời đến thí nghiệm mới hay một bài tập mới . Người ta gọi những câu hỏi này là câu hỏi “ mở” vì nó kích thích một “ hành động mở”. Các câu hỏi “ mở” khuyến khích học sinh suy nghĩ tới các câu hỏi riêng của học sinh và phương án trả lời những câu hỏi đó. Các câu hỏi này cũng mang đến cho nhóm một công việc và một sự lập luận sâu hơn. Còn các câu hỏi “ đóng” là các câu hỏi yêu cầu một câu trả lời ngắn. Câu hỏi “ tốt” có thể giúp học sinh xác định rõ phần trả lời của mình và làm tiến trình dạy học đi đúng hướng. Vì các câu hỏi đặt ra yêu cầu học sinh suy nghĩ hành động thì cần phải được chuẩn bị tốt và bắt buộc phải là câu hỏi “ mở” 9/35
  4. “Áp dụng một phần của phương pháp Bàn tay nặn bột vào dạy các bài về cây cối và con vật môn Tự nhiên và xã hội lớp 1” những câu thuật lại các kiến thức đã được trao đổi và học cách thức sử dụng các cách thức viết khác nhau. 2.7 Kĩ thuật chọn ý tưởng, nhóm ý tưởng của học sinh Khi chọn ý tưởng và nhóm ý tưởng của học sinh giáo viên cần chú ý những điểm sau: - Cho học sinh phát biểu ý kiến tự do và tuyệt đối không nhận xét đúng hay sai các ý đó ngay sau khi học sinh phát biểu. - Đối với những ý tưởng phức tạp hay có nhiều ý kiến khác biệt, giáo viên nên ghi chú lại một góc trên bảng để học sinh dễ theo dõi. - Đối với những biểu tượng ban đầu được học sinh trình bày bằng hình vẽ, sơ đồ, thì giáo viên quan sát và chọn một số hình vẽ tiêu biểu, có những điểm sai lệch nhau rõ rệt để dán lên bảng, giúp học sinh dễ so sánh, nhận xét. - Khi yêu cầu học sinh trình bày, nên cho những học sinh có ý tưởng sai lệch nhiều với kiến thức đúng trình bày trước, những học sinh có ý kiến tốt hơn trình bày sau. Giáo viên không nhận xét ý kiến của học sinh khi học sinh phát triển. Từ các sự khác biệt của các ý tưởng sẽ giúp học sinh thắc mắc vậy ý tưởng nào là đúng, làm sao để kiểm chứng nó đó là mâu thuẫn nhận thức giúp học sinh đề xuất ra các thí nghiệm kiểm chứng hoặc các phương án tìm ra câu trả lời. - Khi yêu cầu học sinh phát biểu, nêu ý kiến (ý tưởng), giáo viên cần chú ý về mặt thời gian, hướng dẫn học sinh cách trả lời thẳng vào câu hỏi, không kéo dài, trả lời vòng vo mà cần trả lời ngắn gọn, đủ ý. Làm như vậy sẽ tiết kiệm được thời gian của tiết học, đồng thời sẽ giúp học sinh rèn luyện được suy nghĩ, ý tưởng của mình về mặt ngôn ngữ. - Khi yêu cầu học sinh khác nhận xét ý kiến của học sinh trước, giáo viên nên yêu cầu học sinh nhận xét theo hướng “ đồng ý và có bổ sung” hay “không đồng ý và có ý kiến khác” chứ không nhận xét “ ý kiến bạn này đúng, ý kiến bạn kia sai”. - Giáo viên cần tóm tắt ý tưởng tóm tắt ý tưởng của học sinh khi viết lên bảng. 2.8 Hướng dẫn học sinh đề xuất thí nghiệm nghiên cứu hay phương án tìm ra câu, trả lời Bước đề xuất thí nghiệm nghiên cứu hay các giải pháp tìm câu trả lời của học sinh là một bước khá phức tạp để điều khiển tiết học, đòi hỏi giáo viên phải có kĩ năng sư phạm để điều khiển tiết học, tránh để học sinh đi quá xa yêu cầu nội dung của bài học. Tùy từng trường hợp cụ thể mà giáo viên có phương án phù hợp, tuy nhiên cần chú ý mấy điểm sau: - Đối với ý kiến hay vấn đề đặt ra đơn giản, ít phương án hay thí nghiệm 11/35
  5. “Áp dụng một phần của phương pháp Bàn tay nặn bột vào dạy các bài về cây cối và con vật môn Tự nhiên và xã hội lớp 1” có thể sẽ bố trí thí nghiệm khác nhau với các vật dụng và cách tiến hành khác nhau theo quan niệm của các em, giáo viên không được nhận xét đúng hay sai và cũng không có biểu hiện biết ai đang làm đúng, ai đang làm sai. Khuyến khích học sinh độc lập thực hiện giữa các nhóm, không nhìn và học theo nhau. 2.10 So sánh kết quả thu nhận được và đối chiếu với kiến thức khoa rhọc Trong hoạt động học của học sinh theo phương pháp BTNB, học sinh khám phá các sự vật, hiện tượng trong thế giới tự nhiên theo con đường mô phỏng gần giống với quá trình tìm ra kiến thức mới của các nhà khoa học. Học sinh đưa ra dự đoán, thực hiện thí nghiệm, thảo luận với nhau và đưa ra kết luận như công việc của các nhà khoa học thực thụ khi xây dựng kiến thức. 2.11 Đánh giá học sinh trong dạy học theo phương pháp “ Bàn tay nặn bột” Một số gợi ý để giáo viên áp dụng đánh giá học sinh trong dạy học theo phương pháp BTNB - Đánh giá học sinh trong qua trình làm thí nghiệm. - Đánh giá học sinh thông qua sự tiến bộ nhận thức của học sinh phiếu dự đoán - Đánh giá học sinh trong quá trình thảo luận, trình bày, phát biểu ý kiến tại lớp học. Nói tóm lại dạy học theo phương pháp BTNB là giúp học sinh luyện các kĩ năng tìm phương án giải quyết cho các vấn đề đặt ra, hiểu kiến thức hơn là việc làm rõ hay giúp học sinh ghi nhớ kiến thức. Chính vì vậy việc đánh giá học sinh cũng nên thay đổi theo hướng kiểm tra kĩ năng, kiểm tra năng lực nhận thức hơn là kiểm tra độ ghi nhớ kiến thức ( đúng theo cách đánh giá mới của thông tư 30 và thông tư 22 của Bộ GD& ĐT) 3. Một số lưu ý khi áp dụng phương pháp “ Bàn tay nặn bột” vào dạy học - Liệt kê các bài có thể áp dụng phương pháp BTNB - Giáo viên cần chuẩn bị trước các thí nghiệm, dự kiến để có kết quả như mong muốn. - Sử dụng CNTT cho bài áp dụng phương pháp BTNB đúng lúc, đúng chỗ, hợp lí. - Với một số thí nghiệm đơn giản, giáo viên có thể giao việc cho học sinh bằng những phiếu giao việc, tự học sinh chuẩn bị các vật liệu cho nhóm của mình. Xây dựng tiết học theo gợi ý 13/35
  6. “Áp dụng một phần của phương pháp Bàn tay nặn bột vào dạy các bài về cây cối và con vật môn Tự nhiên và xã hội lớp 1” Trong năm học vừa qua, tôi đã chọn được một số bài về cây cối và con vật trong chương trình Tự nhiên và xã hội lớp 1 để dạy theo phương pháp BTNB. Các bài này đều là những sự vật gần gũi với các em, các em đã được nhìn thấy hàng ngày. Tôi đã xây dựng được một số tình huống xuất phát cho các chủ đề đó. Với học sinh lớp 1, xây dựng phương pháp BTNB sao cho thật dễ hiểu, đơn giản, giúp cho học sinh bước đầu tiếp cận với tìm hiểu khoa học, khám phá sự vật xung quanh mình, nên tôi chỉ lồng ghép một phần của phương pháp BTNB vào bài học. Các em chưa phải làm thí nghiệm nhiều, chủ yếu là quan sát hình ảnh, vật thật hay thực hành để tìm hiểu sự vật đó có cấu tạo, đặc điểm, nơi sống, ích lợi ( tác hại), cách chăm sóc ( sự vật có lợi), cách diệt ( con vật có hại) như thế nào. Tôi đã xây dựng các bài dạy cụ thể như sau: 1.1 Bài 22: Cây rau : Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Tình huống xuất phát *Bước 1: Tình huống xuất phát Phát cho mỗi nhóm 1 cây rau Tiếp nhận vấn đề Cây rau có đặc điểm gì ? *Bước 2: Dự đoán Làm bộc lộ các quan niệm ban đầu của học sinh về nội dung khoa học của bài học : -Yêu cầu học sinh quan sát, sờ và cảm -HS ghi lại nhận cây rau mềm hay cứng, màu sắc -GV tổng hợp các ý kiến của HS rồi yêu cầu HS - Ghi lại tên bộ phận của cây rau mà -Ghi lại con quan sát ( 2 – 3 phút) - GV đưa bài của các nhóm lên bảng -Đại diện nhóm lên nêu các bộ phận bên ngoài của cây rau - Nhóm khác nhận xét và bổ sung *Bước 3: Đề xuất các câu hỏi và hướng giải quyết - Yêu cầu học sinh thảo luận, đưa ra Thảo luận 2 – 3 phút : ghi nhanh ra vở các câu hỏi tìm hiểu về cây rau ghi chép -GV ghi nhanh ý chính lên bảng Nêu câu hỏi 15/35
  7. “Áp dụng một phần của phương pháp Bàn tay nặn bột vào dạy các bài về cây cối và con vật môn Tự nhiên và xã hội lớp 1” 2.2 Bài 23: Cây hoa Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Tình huống xuất phát *Bước 1: Tình huống xuất phát Ai đã được nhìn cây hoa? Mỗi nhóm đã chuẩn bị 1 cây hoa HS nêu ý kiến, lấy cây hoa Cây hoa có đặc điểm gì? Tiếp nhận vấn đề *Bước 2: Dự đoán Làm bộc lộ các quan niệm ban đầu của học sinh về nội dung khoa học của bài học : -Yêu cầu học sinh quan sát, sờ và cảm -HS ghi lại nhận cây hoa mềm hay cứng, màu sắc - GV tổng hợp các ý kiến của HS rồi yêu cầu HS - Ghi lại - Ghi lại tên bộ phận của cây rau mà con quan sát ( 2 – 3 phút) - Đại diện nhóm lên nêu các bộ phận - GV đưa bài của các nhóm lên bảng bên ngoài của cây hoa - Nhóm khác nhận xét và bổ sung *Bước 3: Đề xuất các câu hỏi và hướng giải quyết Thảo luận 2 – 3 phút : ghi nhanh ra vở - Yêu cầu học sinh thảo luận, đưa ra ghi chép các câu hỏi tìm hiểu về cây hoa - GV ghi nhanh ý chính lên bảng Nêu câu hỏi Cây hoa được trồng ở đâu? Kể tên các loại cây hoa ? Trồng cây hoa có đ ể làm gì? Chăm sóc cây hoa như thế nào? * Bước 4:Thực hành - GV đưa hình ảnh, video, kết hợp các phương pháp giảng dạy, rèn kĩ năng diễn đạt giúp HS khám phá dần các câu hỏi thắc mắc. - Cây hoa được trồng ở dưới đất, ở vườn, ở chậu, - Các loại cây hoa : hoa lan, hoa đồng -HS quan sát tranh ảnh ( sưu tầm, có 17/35
  8. “Áp dụng một phần của phương pháp Bàn tay nặn bột vào dạy các bài về cây cối và con vật môn Tự nhiên và xã hội lớp 1” -Yêu cầu học sinh quan sát, sờ và cảm -HS ghi lại nhận cây gỗ mềm hay cứng, thân cây to hay bé, nhẵn hay sần sùi, cây gỗ cao hay thấp - GV tổng hợp các ý kiến của HS rồi yêu cầu HS - Ghi lại tên bộ phận của cây gỗ mà -Ghi lại con quan sát ( 2 – 3 phút) - GV đưa bài của các nhóm lên bảng - Đại diện nhóm lên nêu các bộ phận bên ngoài của cây gỗ - Nhóm khác nhận xét và bổ sung *Bước 3: Đề xuất các câu hỏi và hướng giải quyết - Yêu cầu học sinh thảo luận, đưa ra Thảo luận 2 – 3 phút : ghi nhanh ra vở các câu hỏi tìm hiểu về cây gỗ ghi chép - GV ghi nhanh ý chính lên bảng Nêu câu hỏi Cây gỗ được trồng ở đâu? Biết tên các cây gỗ gì? Trồng cây gỗ để làm gì? Chăm sóc cây gỗ như thế nào? * Bước 4:Thực hành -HS quan sát tranh ảnh ( sưu tầm, có - GV đưa hình ảnh, video, kết hợp các sẵn), vi deo, thực tế ở gia đình, và phương pháp giảng dạy, rèn kĩ năng nêu ý kiến trả lời các câu hỏi diễn đạt giúp HS khám phá dần các câu hỏi thắc mắc. - Cây gỗ được trồng ở dưới đất, đường phố, ở rừng, dưới nước, . - Các loại gỗ: cây lim, cây mít, cây bạch đàn, cây xà cừ, cây gỗ xưa, cây xoan, cây Cây được trồng ở đường phố, cây 19/35
  9. “Áp dụng một phần của phương pháp Bàn tay nặn bột vào dạy các bài về cây cối và con vật môn Tự nhiên và xã hội lớp 1” - GV đưa bài của các nhóm lên bảng - Nhóm khác nhận xét và bổ sung *Bước 3: Đề xuất các câu hỏi và hướng giải quyết - Yêu cầu học sinh thảo luận, đưa ra Thảo luận 2 – 3 phút : ghi nhanh ra các câu hỏi tìm hiểu về con cá vở ghi chép - GV ghi nhanh ý chính lên bảng Nêu câu hỏi Cá sống ở đâu? Nuôi cá để làm gì? Kể tên các loại mà con biết? Đánh bắt cá bằng dụng cụ gì? Chăm sóc cá như thế nào? Ăn thịt cá có lợi gì? * Bước 4:Thực hành - GV đưa hình ảnh, bình có cá kết hợp các phương pháp giảng dạy, rèn kĩ năng diễn đạt giúp HS khám phá dần các câu hỏi thắc mắc. - Cá sống ở dưới nước: -HS quan sát tranh ảnh ( sưu tầm, có +Cá sống ở ao, hồ là cá nước ngọt, sẵn), bình cá (mỗi nhóm 1 con cá) , +Cá sống ở biển là cá nước mặn thực tế ở gia đình, và nêu ý kiến trả - Các loại cá: cá rô, cá quả, cá diêu hồng, lời các câu hỏi cá mập, cá heo, cá trình, cá trắm, cá trê, - Đánh bắt cá bằng dụng cụ: lưới, câu,vó, bè, - Nuôi cá để lấy thịt, làm cảnh, làm nước mắm, làm cá hộp để xuất khẩu, - Các món ăn được chế biến từ cá: cá rán, riêu cá, cá kho, cá tẩm bột, - GV kết hợp xen kẽ giáo dục kĩ năng sống: + Cách chăm sóc cá + Nên ăn cá thường xuyên, phải cẩn thận tránh hóc xương. + Giữ vệ sinh môi trường để nước không bị ô nhiễm. 21/35
  10. “Áp dụng một phần của phương pháp Bàn tay nặn bột vào dạy các bài về cây cối và con vật môn Tự nhiên và xã hội lớp 1” - GV ghi nhanh ý chính lên bảng Gà sống ở đâu? Nuôi gà để làm gì? Kể tên các loại gà? Chăm sóc con gà như thế nào? Con gà mắ c bệnh gì? * Bước 4:Thực hành -GV đưa hình ảnh, video kết hợp các phương pháp giảng dạy, rèn kĩ năng diễn đạt giúp HS khám phá dần các câu hỏi thắc mắc. - Gà được nuôi ở nhà, ở trang trại -HS quan sát tranh ảnh ( sưu tầm, có - Các loại cá: gà ri, gà tây, gà lơgo, sẵn), - Nuôi cá để lấy thịt, lấy trứng, làm thực tế ở gia đình, và nêu ý kiến trả cảnh, . lời các câu hỏi - Gà đẻ trứng, ấp thành gà con, gà con lớn thành gà -HS quan sát con gà - Gà trống gáy, gà mái đẻ trứng. - Các món ắn được chế biến từ gà: gà -HS quan sát di chuyển của gà rán, phở gà, gà hầm, gà luộc, -HS so sánh sự khác nhau gà trống và -GV kết hợp xen kẽ giáo dục kĩ năng gà mái sống: + Cách chăm sóc gà + Tiêm phòng cho gà và có bảo hộ khi thịt gà, phòng chống bệnh cho gà. *Bước 5: Kết luận GV hỏi và giúp hs liên kết lại các phần để có kết luận ngắn gọn, học sinh nắm bắt được kiến thức mới của bài học - Con gà gồm ba bộ phận chính: đầu, mình, chân và lông đuôi - Gà thở bằng mũi, di chuyển bằng chân - Nuôi gà để lấy thịt và trứng, gà cung cấp chất đạm và canxi HS đọc lại kết luận - Cần chăm sóc và bảo vệ môi trường sạch để gà không bị mắc bệnh 23/35
  11. “Áp dụng một phần của phương pháp Bàn tay nặn bột vào dạy các bài về cây cối và con vật môn Tự nhiên và xã hội lớp 1” hỏi thắc mắc. - Mèo được nuôi ở nhà. - Nuôi mèo để bắt chuột, làm cảnh, . -HS quan sát tranh ảnh ( sưu tầm, có - Mèo cái sinh ra mèo con và nuôi con sẵn), bằng sữa. thực tế ở gia đình, và nêu ý kiến trả - Chăm sóc và bảo vệ mèo lời các câu hỏi -Cách mèo bắt chuột -HS quan sát con mèo -GV kết hợp xen kẽ giáo dục kĩ năng -HS quan sát di chuyển của mèo sống: + Tiêm phòng cho mèo. +Khi chơi với mèo không nên để mèo cắn, tiêm phòng nếu bị mèo cào, cắn. *Bước 5: Kết luận GV hỏi và giúp hs liên kết lại các phần để có kết luận ngắn gọn, học sinh nắm bắt được kiến thức mới của bài học - Con mèo gồm ba bộ phận chính: đầu, mình, chân và đuôi HS đọc kết luận - Mèo thở bằng mũi, di chuyển bằng chân - Nuôi mèo để bắt chuột, làm cảnh - Cần chăm sóc và giữ vệ sinh cho mèo. 2.7 Bài 27: Con muỗi Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Tình huống xuất phát *Bước 1: Tình huống xuất phát Ai đã nhìn thấy con muỗi? Con hãy vẽ con muỗi Tiếp nhận vấn đề Con muỗi có cấu tạo bên ngoài như thế nào? *Bước 2: Dự đoán Làm bộc lộ các quan niệm ban đầu của học sinh về nội dung khoa học của -HS ghi lại bài học : -Yêu cầu học sinh quan sát tranh con muỗi và video: Các bộ phận bên ngoài của muỗi ? Mỗi bộ phận có nhiệm vụ gì? -Ghi lại 25/35