Sáng kiến kinh nghiệm Nghiên cứu một số biện pháp dạy kĩ năng sống trong dạy học môn Đạo đức Lớp 1
Trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 9 của Đảng CSVN đã xác định con người là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh chóng và bền vững. Giáo dục là nhân tố tạo ra nguồn lực con người thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và thực hiện lý tưởng XHCN “Dân giàu, nước mạnh- xã hội công bằng dân chủ, văn minh”. Đảng ta đã khẳng định: “Để đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực, nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo”
Trước yêu cầu cấp bách của việc đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiên đại hóa đất nước theo định hướng XHCN, Luật giáo dục Việt Nam 2005 đã xác định mục tiêu giáo dục tiểu học là: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên trung học cơ sở.” Giáo dục đạo đức là một trong những nhiệm vụ giáo dục hàng đầu của nhà trường nói chung và trường tiểu học nói riêng. Bởi lẽ, đó là một trong những mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường. Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay thì giáo dục đạo đức lại là một nội dung giáo dục cần thiết và quan trọng hơn bao giờ hết vì thông qua giáo dục đạo đức thì học sinh sẽ được trang bị những kiến thức, kinh nghiệm, thái độ đúng mức trong việc lựa chọn hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội.
Trong nhà trường tiểu học, việc giáo dục đạo đức cho học sinh được thực hiện thông qua hai con đường cơ bản. Đó là tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp và dạy học các môn học, đặc biệt là môn đạo đức.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_nghien_cuu_mot_so_bien_phap_day_ki_nan.docx
Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Nghiên cứu một số biện pháp dạy kĩ năng sống trong dạy học môn Đạo đức Lớp 1
- Nghiên cứu một số biện pháp dạy kĩ năng sống trong dạy học môn đạo đức lớp 1. [Pick the date] + Kĩ năng ra quyết định + Kĩ năng tư duy sáng tạo + Kĩ năng giao tiếp ứng xử cá nhân + Kĩ năng tự nhận thức/ tự trọng và tự tin của bản than, xác định giá trị + Kĩ năng thể hiện sự cảm thông + Kĩ năng ứng phó với căng thẳng và cảm xúc - Trong giáo dục chính quy ở nước ta những năm vừa qua, KNS thường được phân loại theo các mối quan hệ, bao gồm các nhóm sau: + Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với chính mình, bao gồm các KNS cụ thể như: tự nhận thức, ứng phó với căng thẳng, tìm kiếm sự hỗ trợ, tự trọng, tự tin + Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với người khác bao gồm các KNS cụ thể như: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác + Nhóm kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả bao gồm các KNS cụ thể như: tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề Trên đây chỉ là một số trong các cách phân loại KNS. Tuy nhiên, mọi cách phân loại đều chỉ mang tính tương đối. Trên thực tế, các KNS thường không hoàn toàn tách rời nhau mà có liên quan chặt chẽ đến nhau. VD để đạt được mục tiêu cần phối hợp các kĩ năng sau: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng tư duy phê phán, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ 2. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống trong dạy học môn đạo đức Việc giáo dục KNS trong môn Đạo đức nhằm: Bước đầu trang bị cho HS các KNS cần thiết, phù hợp với lứa tuổi tiểu học, giúp các em biết sống và ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ với những người thân trong gia đình, với thầy cô giáo bạn bè và những người xung quanh; với cộng đồng, quê hương đất nước và với môi trường tự nhiên; giúp các em bước đầu biết sống tích cực, chủ động, có mục đích, có kế hoạch, tự trọng, tự tin, có kỉ luật, biết hợp tác, giản dị, tiết kiệm, gọn gàng, ngăn 6/29
- Nghiên cứu một số biện pháp dạy kĩ năng sống trong dạy học môn đạo đức lớp 1. [Pick the date] Thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác đều phát triển và đang trong quá trình hoàn thiện. 4.1.1.2 Tri giác: Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và mang tính không ổn định: ở đầu tuổi tiểu học tri giác thường gắn với hành động trực quan, đến cuối tuổi tiểu học tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan sát các sự vật hiện tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp hẫn, tri giác của trẻ đã mang tính mục đích, có phương hướng rõ ràng - Tri giác có chủ định (trẻ biết lập kế hoạch học tập, biết sắp xếp công việc nhà, biết làm các bài tập từ dễ đến khó, ) Nhận thấy điều này chúng ta cần phải thu hút trẻ bằng các hoạt động mới, mang màu sắc, tích chất đặc biệt khác lạ so với bình thường, khi đó sẽ kích thích trẻ cảm nhận, tri giác tích cực và chính xác. 4.1.2 Nhận thức lý tính 4.1.2.1 Tư duy Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan hành động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng khái quát Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4, 5 bắt đầu biết khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức còn sơ đẳng ở phần đông học sinh tiểu học. 4.1.2 2. Tưởng tượng Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với trẻ mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dạn. Tuy nhiên, tưởng tượng của các em vẫn mang một số đặc điểm nổi bật sau: Ở đầu tuổi tiểu học thì hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền vững và dễ thay đổi. Ở cuối tuổi tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ những hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo tương đối phát triển ở giai đoạn cuối tuổi tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển khả năng làm thơ, làm văn, vẽ tranh, Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong giai đoạn này bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện tượng đều gắn liền với các rung động tình cảm của các em. 8/29
- Nghiên cứu một số biện pháp dạy kĩ năng sống trong dạy học môn đạo đức lớp 1. [Pick the date] gian, trẻ đã định lượng được khoảng thời gian cho phép để làm một việc nào đó và cố gắng hoàn thành công việc trong khoảng thời gian quy định. Biết được điều này các nhà giáo dục nên giao cho trẻ những công việc hay bài tập đòi hỏi sự chú ý của trẻ và nên giới hạn về mặt thời gian. Chú ý áp dụng linh động theo từng độ tuổi đầu hay cuối tuổi tiểu học và chú ý đến tính cá thể của trẻ, điều này là vô cùng quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giáo dục trẻ. 4.1.2.5. Trí nhớ và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học Loại trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ - lôgic Giai đoạn lớp 1,2 ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm ưu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa, chưa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết cách khái quát hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu. Giai đoạn lớp 4,5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường. Ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng thú của các em Nắm được điều này, các nhà giáo dục phải giúp các em biết cách khái quát hóa và đơn giản mọi vấn đề, giúp các em xác định đâu là nội dung quan trọng cần ghi nhớ, các từ ngữ dùng để diễn đạt nội dung cần ghi nhớ phải đơn giản dễ hiểu, dễ nắm bắt, dễ thuộc và đặc biệt phải hình thành ở các em tâm lý hứng thú và vui vẻ khi ghi nhớ kiến thức. 4.1.2.6. Ý chí và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học Ở đầu tuổi tiểu học hành vi mà trẻ thực hiện còn phụ thuộc nhiều vào yêu cầu của người lớn (học để được bố cho đi ăn kem, học để được cô giáo khen, quét nhà để được ông cho tiền, ) Khi đó, sự điều chỉnh ý chí đối với việc thực thi hành vi ở các em còn yếu. Đặc biệt các em chưa đủ ý chí để thực hiện đến cùng mục đích đã đề ra nếu gặp khó khăn. Đến cuối tuổi tiểu học các em đã có khả năng biến yêu cầu của người lớn thành mục đích hành động của mình, tuy vậy năng lực ý chí còn thiếu bền vững, chưa thể trở thành nét tính cách của các em. Việc thực hiện hành vi vẫn chủ yếu phụ thuộc vào hứng thú nhất thời. 10/29
- Nghiên cứu một số biện pháp dạy kĩ năng sống trong dạy học môn đạo đức lớp 1. [Pick the date] trong quá trình phát triển toàn diện về mọi mặt vì thế mà nhân cách của các em sẽ được hoàn thiện dần cùng với tiến trình phát triển của mình. Hiểu được những điều này mà cha mẹ hay thầy cô giáo tuyệt đối không được "chụp mũ" nhân cách của trẻ, trái lại phải dùng những lời lẽ nhẹ nhàng mang tính gợi mở và chờ đợi, phải hướng trẻ đến với những hình mẫu nhân cách tốt đẹp mà không đâu xa, chính cha mẹ và thầy cô là những hình mẫu nhân cách ấy. Nói tóm lại, sáu tuổi vào lớp 1 là bước ngoặt lớn của trẻ thơ. Môi trường thay đổi: đòi hỏi trẻ phải tập trung chú ý thời gian liên tục từ 30 - 35 phút. Chuyển từ hiếu kỳ, tò mò sang tính ham hiểu biết, hứng thú khám phá. Bước đầu kiềm chế dần tính hiếu động, bột phát để chuyển thành tính kỷ luật, nền nếp, chấp hành nội quy học tập. Phát triển độ tinh nhạy và sức bền vững của các thao tác tinh khéo của đôi bàn tay để tập viết, Tất cả đều là thử thách đối với của trẻ, muốn trẻ vượt qua được tốt những điều này thì phải cần có sự quan tâm giúp đỡ của gia đình, nhà trường và xã hội dựa trên sự hiểu biết về tri thức khoa học. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Thuận lợi: - Cở sở vật chất của nhà trường khang trang: các lớp học đều có điều hòa, đèn chống lóa, máy tính, máy chiếu - Giáo viên có trình độ trên chuẩn, có nhiều năm kinh nghiệm, yêu nghề, mến trẻ. - Học sinh phần đa ngoan ngoãn, biết vâng lời cô giáo. 2. Khó khăn Phần lớn các em chưa được gia đình chú ý quan tâm bồi dưỡng vốn kinh nghiệm trong giao tiếp nên đến lớp các em thường hay nhút nhát, nói nhỏ . Khi tôi nhận lớp, đã sau một học kì nhưng vẫn còn 1 em mẹ đưa đến lớp là khóc . Cô gọi lên bảng không dám lên, không dám giơ tay phát biểu đọc bài, bài cô gọi chỉ gật và lắc đầu, không biết cười; nhiều em còn chưa biết nói lời thưa gửi thể hiện lễ phép - Do đặc điểm nơi cư trú của học sinh, các em ở rải rác nhiều khu nên các em nhút nhát , không cởi mở ngại giao tiếp với các bạn và cô giáo Các em chưa biết cách ứng xử đơn giản nhất với cô giáo và các bạn .Nhiều em chưa nói được cụ thể họ tên mình , họ tên bố mẹ , chưa phân biệt được anh em trong nhà với anh em họ. Có 4 học sinh theo gia đình báo cáo là “tăng động”, “tự kỉ”. Trong đó có 2 em thường xuyên ngồi im, chưa biết nói đủ một câu, cả ngày không cười; 2 em còn lại 12/29
- Nghiên cứu một số biện pháp dạy kĩ năng sống trong dạy học môn đạo đức lớp 1. [Pick the date] Chương II: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY KĨ NĂNG SỐNG TRONG DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 1 I. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG 1. Tương tác KNS không thể hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc tài liệu mà phải thông qua các hoạt động tương tác với người khác. Việc nghe giảng và tự đọc tài liệu chỉ giúp HS thay đổi về nhận thức về một vấn đề nào đó. Nhiều KNS được hình thành trong qúa trình HS tương tác với bạn cùng học và những người xung quanh thông qua hoạt động học tập hoặc các hoạt động xã hội trong nhà trường. Trong khi tham gia các hoạt động có tính tương tác, HS có dịp thể hiện ý của mình, xem xét ý tưởng của người khác, được đánh giá và xem xét lại những kinh nghiệm sống của mình trước đây theo một cách nhìn nhận khác. Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động có tính chất tương tác cao trong nhà trường tạo cơ hội quan trọng để giáo dục KNS có hiệu quả. 2. Trải nghiệm KNS chỉ được hình thành khi người học được trải nghiệm qua các tình huống thực tế. HS chỉ có kĩ năng khi các em tự làm việc đó, chứ không chỉ nói về việc đó. Kinh nghiệm có được khi HS được hành động trong các tình huống đa dạng giúp các em dễ dàng sử dụng và điều chỉnh các kĩ năng phù hợp với điều kiện thực tế. Giáo viên cần thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động trong và ngoài giờ học sao cho HS có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân tích kinh nghiệm sống của chính mình và người khác. 3. Tiến trình Giáo dục KNS không thể hình thành ngày một ngày hai mà đòi hỏi phải có cả quá trình: nhận thức – hình thành thái độ - thay đổi hành vi. Đây là một quá trình mà mỗi yếu tố có thể là khơi đầu của một chu trình mới. Do đó nhà giáo dục có thể tác động lên bất kì mắt xích nào trong chu trình trên: thay đổi thái độ dẫn đến mong muốn thay đổi nhận thức và hành vi hoặc hành vi thay đổi tạo nên sự thay đổi nhận thức và thái độ. 4. Thay đổi hành vi 14/29
- Nghiên cứu một số biện pháp dạy kĩ năng sống trong dạy học môn đạo đức lớp 1. [Pick the date] thầy cô giáo, bạn bè - Kĩ năng lắng nghe Bài 4: Gia đình em - Kĩ năng giới thiệu về - Trình bày 1 phút những người thân trong - Đóng vai gia đình. - Xử lí tình huống. - Kĩ năng giao tiếp, ứng xử với những người thân trong gia đình. - Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề để thể hiện long kính yêu đối với ông bà, cha mẹ. Bài 5: Lễ phép với anh - Kĩ năng giao tiếp, ứng - Thảo luận nhóm chị, nhường nhịn em nhỏ xử với anh, chị em trong - Đóng vai gia đình. - Xử lí tình huống. - Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề để thể hiện lễ phép với anh chị nhường nhịn em nhỏ Bài 7: Đi học đều và đúng - Kĩ năng ra quyết định và - Thảo luận nhóm giờ giải quyết vấn đề để đi - Động não học đúng giờ. - Xử lí tình huống - Kĩ năng quản lí thời gian để đi học đều và đúng giờ. Bài 9: Lễ phép với thầy - Kĩ năng giao tiếp, ứng - Thảo luận nhóm giáo, cô giáo xử lễ phép với thầy giáo - Đóng vai cô giáo - Động não Bài 10: Em và các bạn - Kĩ năng thể hiện sự tự - Thảo luận nhóm tin, tự trọng trong quan hệ - Đóng vai với bạn bè. - Tổ chức trò chơi - Kĩ năng giao tiếp, ứng - Trình bày 1 phút xử với bạn bè 16/29
- Nghiên cứu một số biện pháp dạy kĩ năng sống trong dạy học môn đạo đức lớp 1. [Pick the date] nổi, học sinh được phát biểu dân chủ, không gò ép và thường xuyên tặng cho các em lời động viên, khích lệ kịp thời. VD: Khi dạy bài “Đi học đều và đúng giờ” Tôi cho HS quan sát tranh và chơi trò chơi sắm vai: “Buổi sáng, bố gọi bạn nhỏ dậy đi học. Nếu em là bạn em sẽ nói gì khi đó?”. Sau khi HS đóng vai xong, tập thể lớp sẽ phỏng vấn đội kịch. Qua trò chơi này này, sẽ hình thành ở HS kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề để đi học đúng giờ; kĩ năng quản lí thời gian để đi học đều và đúng giờ 2.Biện pháp 2: Tổ chức ngoại khóa để thực hành hành vi đã học Trong chương trình học 2 buổi/ngày, ngày nào cũng có một tiết hướng dẫn học. Sau khi các em đã hoàn thành bài trong ngày, tôi thường tổ chức cho các em thực hành luyện tập kĩ năng hành vi đã học dưới hình thức tổ chức trò chơi vai, đố vui, hái hoa dân chủ Song chủ yếu vẫn là trò chơi sắm vai các nhân vật trong các tình huống khác nhau và phải biết ứng xử sao cho hợp với từng hoàn cảnh. Dưới các hoạt động ngoại khóa này,học sinh được luyện tập thực hành kĩ năng hành vi vào tình huống cụ thể, gần gũi các em trong cuộc sống hàng ngày. Chính vì vậy, vốn kinh nghiệm sống của các em ngày một tốt lên. 3.Biện pháp 3: Kết hợp với nhà trường để rèn kĩ năng sống cho học sinh qua các buổi sinh hoạt Sao Học sinh Tiểu học, đặc biệt là học sinh lớp 1 rất hào hứng khi tham gia sinh hoạt Sao. Trong khi đó, nội dung sinh hoạt Sao thường trùng với tiết sinh hoạt theo chủ đề của tuần, tháng. Vì vậy, tôi đã mạnh dạn đề xuất với BGH nội dung thực hành trong các tiết sinh hoạt Sao theo từng tuần như sau: Tuần 2 Thực hành kĩ năng tự giới thiệu họ và tên của mình Tuần 4 Thực hành kĩ năng ăn mặc quần áo, đầu tóc gọn gang sạch sẽ Tuần 6 Thực hành kĩ năng giữ gìn sách vở đồ dung học tập Tuần 8 Thực hành kĩ năng lễ phép với ông bà cha mẹ Tuần 10 Thực hành kĩ năng lễ phép với anh chị nhường nhịn em nhỏ Tuần 12 Thực hành kĩ năng nghiêm trang khi chào cờ Tuần 14 Thực hành kĩ năng đi học đều và đúng giờ Tuần 16 Thực hành kĩ năng giữ trật tự trong trường học, lớp học, khi ra vào 18/29
- Nghiên cứu một số biện pháp dạy kĩ năng sống trong dạy học môn đạo đức lớp 1. [Pick the date] - GV đọc xác nhận của gia đình, sau đó đề nghị học sinh cất bản báo cáo vào túi lưu bài. III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 1. Thời gian thực nghiệm: 9/2016 2. Mục đích thực nghiệm: nhằm rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp thông qua dạy học môn Đạo đức 3. Đối tượng thực nghiệm: học sinh lớp 1 4. Tiến trình thực nghiệm Trước thực trạng trên, tôi đã báo cáo cho tổ chuyên môn và BGH. Được sự ủng hộ của BGH, tôi mạnh dạn triển khai kế hoạch dạy kĩ năng sống như sau: 4.1 Lựa chọn bài dạy - Căn cứ vào nội dung chương trình sách giáo khoa, tôi đã lựa chọn bài dạy, lập ma trận các KNS cơ bản cần giáo dục như đã trình bày ở phần trên. 4.2 Thời gian dạy Theo như thời khóa biểu hiện tại, mỗi tuần học sinh đều có 1 tiết Đạo đức. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh được học KNS thông qua giờ Đạo đức. 4.3 Tiến trình một tiết dạy Các bước lên lớp của một tiết dạy KNS thông qua môn Đạo đức về cơ bản giống như dạy tiết Đạo đức. Tuy nhiên tiến trình dạy học gồm 4 bước chính sau đây: - Bước 1: Khám phá * Mục đích: + Kích thích HS tự tin hiểu xem các em biết gì về những khái niệm, kĩ năng, kiến thức sẽ được học. + Giúp GV đánh giá, xác định thực trạng của HS khi giới thiệu vấn đề * Mô tả quá trình thực hiện + GV cùng với HS thiết kế hoạt động có tính trải nghiệm + GV cùng HS đặt câu hỏi nhằm gợi lại những hiểu biết đã có liên quan đến bài học mới. + GV giúp HS xử lí, phân tích các hiểu biết hoặc trải nghiệm của HS, tổ chức phân loại chúng. - Bước 2: Kết nối * Mục đích 20/29
- Nghiên cứu một số biện pháp dạy kĩ năng sống trong dạy học môn đạo đức lớp 1. [Pick the date] CHÀO HỎI VÀ TẠM BIỆT I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức và kĩ năng Học xong bài này, HS có khả năng: - Biết khi nào cần chào hỏi, khi nào cần tạm biệt. - Bước đầu biết được ý nghĩa của câu chào hỏi, câu tạm biệt. - Biết nói cảm ơn, xin lỗi trong các tình huống phổ biến khi giao tiếp 2. Thái độ Nghiêm túc thực hiện tốt chuẩn mực hành vi đạo đức đã học II. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI Kĩ năng giao tiếp: ứng xử với mọi người, biết chào hỏi khi gặp gỡ và tạm biệt khi chia tay III. CÁC PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG - Phương pháp: thảo luận nhóm, trò chơi, đóng vai - Kĩ thuật: động não IV. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Vở Bài tập Đạo đức 1 - Đồ dung để phục vụ cho trò chơi đóng vai (hoạt động 3, tiết 1) - Bài hát: Con chim vành khuyên – nhạc và lời Hoàng Vân V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TIẾT 1 TG NỘI DUNG DẠY HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠTĐỘNG CỦA HỌC TRÒ 5’ - Bài hát khen ai? Vì sao khen? - Khi nào các em nói lời chào hỏi? 1. Khám phá Khi nào các em nói lời tạm biệt? - Hát: Con chim - Gv chốt lại và dẫn vào bài vành khuyên - HS nêu ý kiến - Gv yêu cầu HS quan sát tranh 10’ 2. Kết nối bài tập 1 và thảo luận theo cặp đôi Hoạt động 1: Thảo trả lười câu hỏi: Các bạn trong luận nhóm làm bài tập tranh đang làm gì? 22/29
- Nghiên cứu một số biện pháp dạy kĩ năng sống trong dạy học môn đạo đức lớp 1. [Pick the date] tình huống đặc biệt 3, Vở Bài tập Đạo đức 1 - Đại diện một số Mục tiêu: HS biết cách - GV kết luận: Khi gặp người nhóm lên trình bày chào hỏi trong những quen trong bệnh viện, rạp hát em - Các nhóm trao đổi, tình huống đặc biệt có thể chào bằng cách ra hiệu gật bổ sung đầu, mỉm cười hoặc giơ tay vẫy 5’ Chơi giữa giờ 15’ Hoạt động 5: Chơi trò - GV cho HS đứng thành 2 vòng chơi “Vòng tròn chào tròn đồng tâm có số người bằng hỏi” nhau, vòng tròn bên trong quay Mục tiêu: Rèn kĩ năng mặt vào vòng tròn bên ngoài để chào hỏi trong một số tạo thành các cặp - HS chơi tình huống - GV nêu tình huống để HS đóng vai chào hỏi: + Hai người bạn lâu ngày gặp nhau + HS gặp thầy giáo, cô giáo + Em chào bố, mẹ để đi học . Sauk hi HS thực hiện đóngvai chào hỏi trong mỗi tình huống xong, người điều khiển hô: “Dịch chuyển!”. Khi đó vòng tròn bên trong đứng im, vòng tròn bên ngoài bước sang phải 1 bước để tạo thành cặp mới. GV lại đưa ra tình huống mới để Hs đóng vai chào hỏi trong tình huống mới Trò chơi cứ thế tiếp tục - GV nêu câu hỏi thảo luận: + Cách chào hỏi, tạm biệt trong mỗi tình huống có giống nhau - HS thảo luận 24/29
- Nghiên cứu một số biện pháp dạy kĩ năng sống trong dạy học môn đạo đức lớp 1. [Pick the date] - Tổ chức lớp học có nề nếp, các em đoàn kết chan hòa, vui vẻ, yêu thương giúp đỡ nhau. - Các em tham gia các hoạt động do trường, Đội tổ chức như: “Vầng trăng cho em” đạt giải Nhì, văn nghệ cấp trường đạt giải Ba, “Hội chợ xuân và liên hoan các trò chơi dân gian” đạt giải Ba, “Hội thi phụ trách sao giỏi” cấp trường đạt giải Nhì Năm học vừa qua, lớp đã tham gia thi: giải Toán bằng tiếng Anh qua mạng INTERNET cấp Quận được 1 giải Nhất, 1 giải Nhì, 1 giải Ba, 2 giải Khuyến Khích; giải Toán bằng tiếng Việt qua mạng INTERNET được 2 giải Nhì, 2 giải Ba, 3 giải Khuyến Khích. Đặc biệt, kĩ năng sống của các em được cải thiện rõ rệt thể hiện ở bảng kết quả đối chứng dưới đây: Nội dung khảo sát Đầu năm Cuối năm Số Tỉ lệ % Số Tỉ lệ % HS/Tổng HS/Tổng số số 1. Kĩ năng giao tiếp, chào hỏi 11/52 21% 51/52 98% 2. Kĩ năng tự lập, tự phục vụ 13/52 25% 51/52 98% 3. Kĩ năng nhận thức 20/52 38% 49/52 94% 4. Kĩ năng hợp tác 10/52 19% 49/52 94% 5. Kĩ năng ra quyết định và giải quyết 16/52 30% 47/52 90% vấn đề 6. Kĩ năng tư duy phê phán 10/52 19% 47/52 90% 7. Mạnh dạn, tự tin 18/52 34% 51/52 98% 26/29
- Nghiên cứu một số biện pháp dạy kĩ năng sống trong dạy học môn đạo đức lớp 1. [Pick the date] thực hiện không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong sự giúp đỡ, góp ý, bổ sung của BGH, các cấp quản lí, các anh chị em đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện và tôi có được những kinh nghiệm bổ ích áp dụng cho những năm học sau. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội này 13 tháng 4 năm 2017 Người viết Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của mình viết, không sao chép của người khác. 28/29