Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 3 giải toán có lời văn
Chương trình toán 3 là một bộ phận của chương trình toán tiểu học.Cùng với việc học các phép tính cộng trừ nhân, chia trong phạm vi 100, 1000, 10000, 100000 học sinh được giải các bài toán có lời văn. Các bài toán có lời văn có một vị trí rất quan trọng. Kết quả học toán của học sinh cũng được đánh giá trước hết qua khả năng giải toán vì:
Việc giải toán giúp học sinh củng cố, vận dụng và hiểu sâu sắc thêm tất cả các kiến thức về Số học, về Đo lường, về các yếu tố Đại số, về các yếu tố Hình học đã được học trong môn toán ở Tiểu học.
Thông qua nội dung thực tế nhiều hình nhiều vẻ của các đề toán, học sinh sẽ tiếp nhận được những kiến thức phong phú về cuộc sống và có điều kiện để rèn luyện khả năng áp dụng những kiến thức toán học vào cuộc sống.
Mỗi đề toán là một bức tranh thu nhỏ của cuộc sống.Khi giải mỗi bài toán, học sinh biết rút ra từ bức tranh ấy bản chất toán học của nó, phải biết lựa chọn những phép tính thích hợp, biết làm đúng các phép tính đó, biết đặt lời giải chính xác... Vì thế quá trình giải toán sẽ giúp học sinh rèn luyện khả năng quan sát và giải quyết các hiện tượng của cuộc sống qua con mắt toán học của mình.
Việc giải các bài toán sẽ giúp phát triển trí thông minh, óc sáng tạo và thói quen làm việc một cách khoa học cho học sinh. Bởi vì khi giải toán học sinh phải biết tập trung vào bản chất của đề toán, phải biết gạt bỏ những cái thứ yếu, phải biết phân biệt cái đã cho và cái phải tìm, phải biết phân tích để tìm ra đường dây liên hệ giữa các số liệu. Nhờ đó mà đầu óc các em sẽ sáng suốt hơn, tinh tế hơn, tư duy của các em sẽ linh hoạt, chính xác hơn, cách suy nghĩ và làm việc của các em sẽ khoa học hơn.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_3_g.pdf
Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 3 giải toán có lời văn
- Ở bước này tôi luôn gọi những em giải toán chưa tốt đọc đề bài nhiều lần và nhấn mạnh ở những dữ kiện của bài toán và giúp cho học sinh hiểu một số thuật ngữ của bài toán. Bước 2: Tóm tắt đề toán Đây là dạng diễn đạt ngắn gọn đề toán, tóm tắt đúng sẽ giúp cho học sinh có cách giải dễ dàng hơn, thuận lợi hơn. Nhìn vào tóm tắt là định ra các bước giải bài toán. Có 4 cách tóm tắt đề toán: - Cách 1: Dưới dạng câu ngắn - Cách 2: Dưới dạng sơ đồ đoạn thẳng - Cách 3: Dưới dạng hình vẽ - Cách 4: Tóm tắt bằng kí hiệu Tuỳ vào dạng toán mà tôi hướng dẫn cho các em cách tóm tắt phù hợp Khi tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng hoặc hình vẽ cần phải đảm bảo tính cân đối, chính xác. Ở những dạng toán học sinh mới gặp lần đầu, giáo viên có thể làm mẫu tóm tắt. Sau đó nên gợi ý, hướng dẫn học sinh tự mình tóm tắt đề toán thì tốt hơn. Sau khi tóm tắt xong giáo viên cho học sinh nhắc lại ngắn gọn đề toán ( bằng tóm tắt) mà không cần nhắc lại nguyên văn. Bước 3: Phân tích đề toán để tìm cách giải Bước phân tích đề toán để tìm ra cách giải là bước quan trọng nhất trong quá trình giải một bài toán của học sinh, đồng thời cũng là bước khó khăn nhất đối với các em.Vì vậy khi giải một bài toán tôi thường xuyên rèn luyện, hướng dẫn các em phân tích từng bước một cách rõ ràng, chính xác thông qua hệ thống câu hỏi, câu trả lời ngắn gọn, dễ hiểu. dần dần các em sẽ quen dần và sẽ biết phân tích, lập sơ đồ phân tích bài toán trong khi giải một cách đúng đắn và nhanh chóng. Ví dụ: Bài 1/50 (SGK) Anh có 15 tấm bưu ảnh, em có ít hơn anh7 tấm bưu ảnh. Hỏi hai anh em có tất cả bao nhiêu tấm bưu ảnh? Ta có thể dùng phương pháp phân tích để hướng dẫn học sinh suy luận như sau: 6
- tổng hợp, ngược với phương pháp phân tích để tìm lời giải. Chẳng hạn, đối với bài toán ở ví dụ 1, từ sơ đồ này ta có thể đi ngược từ dưới lên để trình bày bài giải như sau: Bài giải: Số bưu ảnh của em là: 15 – 7 = 8 ( tấm) Tất cả số bưu ảnh của hai anh em là: 15 + 8 = 23 ( tấm ) Đáp số: 23 tấm bưu ảnh Bước 5: Kiểm tra và thử lại các kết quả Việc giúp cho học sinh có thói quen tự kiểm tra lại kết quả của bài toán đã tìm ra là một việc rất quan trọng, vì nó giáo dục các em đức tính cẩn thận, chu đáo, ý thức trách nhiệm với công việc mình làm. Có thể dùng các hình thức kiểm tra sau: - Xét tính hợp lí của đáp số - Trong trường hợp bài toán có nhiều cách giải mà tất cả các cách giải đều dẫn tới cùng một đáp số thì đáp số đó là đúng. - Thử lại đáp số dựa vào các mối quan hệ giữa các số đã cho và các số phải tìm bằng cách lập bài toán ngược lại bài toán đã giải, coi đáp số tìm đượclà số đã biết và một trong những số đã cho là chưa biết. Nếu tìm thấy đáp số của bài toán ngược này đúng bằng số đã cho coi là chưa biết ấy thì bài toán đã được giải đúng. Ví dụ: Xét tính hợp lí của bài toán trên là: Anh có 15 tấm bưu ảnh, em có 8 tấm bưu ảnh.Vậy số bưu ảnh của em ít hơn của anh là: 15 – 8 = 7 (tấm) Cả hai anh em có 23 tấm bưu ảnh mà anh có 15 tấm bưu ảnh, vậy em có số tấm bưu ảnh là: 23 – 15 = 8 ( tấm) Vậy bài toán giải đúng 8
- + Bước 3 : Phân tích đề toán để tìm cách giải : - Muốn tìm số lít dầu cả 2 - Tìm số lít dầu thùng 2. thùng, ta phải tìm số lít dầu thùng nào ? - Thùng thứ 2 ít hơn thùng thứ - Tính trừ (36 – 8) nhất 8 lít. Vậy muốn tìm số lít dầu thùng thứ hai ta thực hiện phép tính gì ? - Muốn tính số dầu cả 2 thùng, - Tính cộng. (Lấy số dầu thùng thứ ta làm phép tính gì ? nhất cộng với số dầu thùng thứ hai). + Bước 4 : Trình bày bài giải : Bài giải : Số dầu thùng thứ hai có là : 36 – 8 = 28 (l) Số dầu cả hai thùng có là : 36 + 28 = 64 (l) Đáp số : 64 l. Phương pháp giải toán dạng các bài toán về tìm tích của hai số, chia thành các phần bằng nhau – chia thành nhóm – chia có dư. VD : Có 5 thùng kẹo, mỗi thùng chứa 8 hộp kẹo, mỗi hộp kẹo có 32 viên kẹo. Hỏi có tất cả bao nhiêu viên kẹo ? + Bước 1 : Yêu cầu HS đọc kĩ đề toán (2 lần), tìm hiểu đề : - Bài toán cho biết gì ? - Có 5 thùng kẹo, mỗi thùng chứa 8 hộp kẹo, mỗi hộp kẹo có 32 viên kẹo. - Bài toán hỏi gì ? - Hỏi có tất cả bao nhiêu viên kẹo ? + Bước 2 : Tóm tắt bài toán. 10
- GV hướng dẫn 47con Chuồng thứ nhất : HS tóm tắt theo 82 con ? con con nội dung của Chuồng thứ hai : bài tập ? con Bước 3 : Hướng dẫn giải : - Muốn biết chuồng 2 ít hơn chuồng 1 - Biết số gà của chuồng 2. bao nhiêu con, ta phải biết gì ? - Muốn tìm số gà chuồng 2, ta làm thế - Lấy 82 – 47. (Lấy tổng số gà 2 nào? chuồng trừ số gà chuồng 1). - Muốn so sánh chuồng 2 ít hơn - Lấy số gà chuồng 1 trừ số gà chuồng 1 mấy con gà, ta làm thế nào ? chuồng hai. (Lấy số lớn trừ số bé). - Đây là bài toán hợp giải bằng mấy - Giải bằng 2 phép tính. phép tính ? + Bước 4 : Trình bày bài giải : Bài giải : Số gà chuồng 2 có là : 82 – 47 = 35 (con) Số gà chuồng 2 ít hơn chuồng 1 là : 47 – 35 = 12 (con) Đáp số : 12 con. Phương pháp giải toán dạng các bài toán về gấp một số lên nhiều lần – giảm đi một số lần – so sánh số lớn gấp mấy lần số bé. VD : Có hai bao gạo, bao thứ nhất có 45 kg gạo, bao thứ hai gấp đôi bao thứ nhất. Hỏi cả hai bao có bao nhiêu kilôgam gạo ? + Bước 1 : Đọc kĩ đề, tìm hiểu đề. - Bài toán cho biết gì ? - Bao thứ nhất có 45 kg gạo, bao thứ hai gấp đôi bao thứ nhất. 12
- + Bước 4 : Trình bày bài giải Bài giải : Số gạo bao thứ hai có là : 45 x 2 = 90 (kg) Số gạo 2 bao có tất cả là : 45 + 90 = 135 (kg) Đáp số : 135 kg. So sánh số lớn gấp mấy lần số bé, số bé bằng một phần mấy số lớn. VD : Có hai tổ công nhân vận chuyển hàng hoá, tổ thứ nhất chuyển được 15 bao hàng hoá, tổ thứ hai chuyển 45 bao hàng hoá. Hỏi tổ thứ hai chuyển số hàng hoá gấp mấy lần tổ thứ nhất ? + Bước 1 : Đọc kĩ đề, tìm hiểu đề : - Bài toán cho biết gì ? - Tổ thứ nhất chuyển 15 bao hàng hoá, tổ thứ hai chuyển 45 bao hàng hoá. - Bài toán hỏi gì ? - Hỏi tổ thứ hai chuyển số hàng hoá gấp mấy lần tổ thứ nhất ? + Bước 2 : Tóm tắt : Tổ thứ nhất chuyển : 15 bao. GV hướng dẫn mẫu Tổ thứ hai chuyển : 45 bao. cho HS tóm tắt. Hỏi tổ thứ hai chuyển gấp ? lần tổ thứ nhất. + Bước 3 : Hướng dẫn giải : - Bài toán có dạng toán gì ? - So sánh số lớn gấp mấy lần số - Muốn so sánh số lớn gấp mấy lần bé. số bé, ta làm sao ? - Lấy số lớn chia cho số bé. - Theo đề toán, số nào là số lớn, số nào là số bé ? - 45 bao là số lớn, 15 bao là số bé - Vậy muốn biết tổ thứ hai chuyển gấp mấy lần tổ thứ nhất, ta làm sao ? - Lấy 45 : 15. 14
- + Bước 4 : Trình bày bài giải : Bài giải : Số xăng bán buổi chiều là : 318 : 3 = 106 (l) Đáp số : 106 l. Phương pháp giải các bài toán liên quan đến rút về đơn vị : VD : Có 9 thùng dầu như nhau chứa 414 lít. Hỏi 6 thùng dầu như thế chứa bao nhiêu lít dầu ? + Bước 1 : Đọc kĩ đề, tìm hiểu đề. - Bài toán cho biết gì ? - Có 9 thùng dầu như nhau chứa 414 l. - Bài toán hỏi gì ? - Có 6 thùng dầu như thế chứa bao nhiêu lít dầu ? + Bước 2 : GV hướng dẫn HS tóm tắt : - Có mấy thùng dầu ? (9). GV ghi : 9 thùng. - 9 thùng đựng bao nhiêu lít dầu ? (414 l). GV ghi tiếp để có : 9 thùng : 414 l. (GV chừa 1 dòng) (A) 6 thùng : l ? Một HS nhìn tóm tắt nhắc lại đề toán. + Bước 3 : Hướng dẫn HS suy nghĩ tìm cách giải : - Bài toán cho gì ? (9 thùng đựng 414 l) - Bài toán hỏi gì ? (6 thùng đựng bao nhiêu lít). - Muốn biết 6 thùng đựng bao nhêu lít, ta cần biết gì ? (1 thùng đựng bao nhiêu lít ?). GV ghi vào dòng (A) đã để trống từ trước : 1 thùng : . l ? Tóm tắt : 9 thùng : 414 l 1 thùng : l ? 16
- Bài giải : Có 12 hình tam giác : h1, h2, h3, h4, h5, h6, h7, h8, h2+3, h3+6, h6+7, h7+2. Có 6 hình vuông : h1+2, h3+4, h5+6, h7+8, h2+3+6+7, h1+2+3+4+5+6+7+8. Vậy số hình tam giác gấp số hình vuông số lần là : 12 : 6 = 2 (lần) Đáp số : 2 lần. Phương pháp giải các bài toán về đại lượng và đo đại lượng : VD : An đo chiều dài tấm bảng con được 2 dm 8 cm, chiều rộng tấm bảng con kém chiều dài 12 cm. Hỏi chu vi tấm bảng bằng bao nhiêu xăng-ti-mét ? + Bước 1 : Đọc kĩ đề, tìm hiểu đề. - Bài toán cho biết gì ? - Chiều dài tấm bảng con 2 dm 8 cm, chiều rộng kém chiều dài 12 cm. - Bài toán hỏi gì ? - Chu vi tấm bảng con bằng bao nhiêu xăng-ti-mét ? + Bước 2 : Tóm tắt : Chiều dài : 2 dm 8 cm. Chiều rộng : kém chiều dài 12 cm. Chu vi : cm ? + Bước 3 : Hướng dẫn giải. - Muốn tìm chu vi tấm bảng, ta làm - Lấy số đo chiều dài cộng với số đo sao ? chiều rộng rồi nhân với 2. - Số đo nào đã biết, số đo nào chưa - Biết số đo chiều dài, số đo chiều rộng biết ? chưa biết. - Vậy ta cần tìm số đo nào ? - Tìm số đo chiều rộng. - Làm thế nào để tìm số đo chiều - Lấy số đo chiều dài trừ 12 cm. rộng ? 18
- III. PHẦN KẾT LUẬN 1.Hiệu quả của sáng kiến Với những biện pháp trên tôi nhận thấy kĩ năng giải toán có lời văn của học sinh được nâng lên rõ rệt , các em đã biết cách phân tích đề toán, biết đâu là “giả thiết” đâu là “kết luận”, tất cả các đối tượng học sinh trong lớp đều biết cách trình bày bài toán giải, nhiều em đạt bài khá, giỏi vì có các câu trả lời rất sáng tạo phù hợp với yêu cầu cần tìm của bài toán. Tôi khảo sát kết quả việc giải toán của học sinh lớp 3C qua các kì đánh giá như sau : Các kì TS Đánh giá HS HTT % HT % CHT % Giữa HKI 61 22 36,1 38 62,3 1 1,6 Cuối HKI 61 27 44,3 34 55,7 0 Giữa HKII 61 32 52,5 29 47,5 0 2. Ý nghĩa của sáng kiến Qua quá trình áp dụng thực tiễn tôi nhận thấy rằng so với trước đây, học sinh khi giải bài toán có lời văn đã tự giác tích cực hơn trong học tập. Ngay cả những học sinh trước đây nhút nhát , ít hoạt động bây giờ cững bước đầu hoạt động có hiệu quả và rất đáng khen, tiết học trở nên nhẹ nhàng, sôi nổi, hào hứng tạo sự thu hút đối với học sinh . Vai trò của người giáo viên thay đổi phù hợp với kiểu dạy theo hướng tích cực 3. Những bài học kinh nghiệm : Trên cơ sở kết quả đạt được của học sinh, tôi rút ra một số kinh nghiệm bước đầu như sau: - Trong quá trình giảng dạy giáo viên phải xác định chính xác năng lực, trình độ của học sinh từ đó phân loại học sinh để dạy theo hướng phân hóa đối tượng, chú trọng nhiều đến đối tượng học sinh trung bình, khá. Trong mỗi tiết học giáo viên cần quan tâm đến từng đối tượng HS tùy theo trình độ, tố chất của các em. Giáo viên cần nêu những câu hỏi, bài toán vừa với sức học, tránh những yêu cầu quá dễ hoặc quá khó làm cho HS giỏi, khá thấy nhàm chán, hoặc ngược lại tạo 20
- UBND QUẬN THANH XUÂN CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH XUÂN NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Biªn b¶n chÊm vµ xÐt duyÖt s¸ng kiÕn kinh nghiÖm Tªn SKKN : Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải toán có lời văn T¸c gi¶ : NguyÔn ThÞ Th¬m M«n: Toán §¬n vÞ: Tr•êng tiÓu häc Thanh Xuân Nam §¸nh gi¸ cña héi ®ång chÊm ( Ghi tãm t¾t nh÷ng ®¸nh gi¸ chÝnh) TÝnh s¸ng t¹o : ./ 4 ®iÓm TÝnh KH, SP : ./ 4 ®iÓm TÝnh hiÖu qu¶ : ./ 6 ®iÓm TÝnh phæ biÕn, øng dông : . / 6 ®iÓm Tæng sè : ®iÓm XÕp lo¹i : Ng•êi chÊm 1 Ng•êi chÊm 2 Ngµy th¸ng n¨m 2018 Chñ tÞch héi ®ång xÐt duyÖt 22