Giáo án Mầm non Lớp Lá - Tuần 13 - Năm học 2024-2025 - Hoàng Thị Nguyện
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Mầm non Lớp Lá - Tuần 13 - Năm học 2024-2025 - Hoàng Thị Nguyện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
giao_an_mam_non_lop_la_tuan_13_nam_hoc_2024_2025_hoang_thi_n.pdf
Nội dung text: Giáo án Mầm non Lớp Lá - Tuần 13 - Năm học 2024-2025 - Hoàng Thị Nguyện
- GIÁO ÁN TUẦN 13 Thời gian thực hiện: Từ ngày 02/12/2024 đến ngày 06/12/2024 Chủ đề lớn: Nghề nghiệp Chủ đề nhỏ: Một số nghề phổ biến Giáo viên thực hiện: Hoàng Thị Nguyện - Vũ Thanh Huyền Thứ Hai, ngày 02 tháng 12 năm 2024 A. Thể dục sáng Hô Hấp: Máy bay; tay vai 1: Đưa lên cao ra phía trước, sang ngang; bụng 1: Nghiêng người sang bên; chân 5: Bật lên trước, ra sau, sang bên I. Mục đích yêu cầu 1. Kiến thức - Trẻ biết tập cùng cô các động tác phát triển nhóm cơ, hô hấp: Máy bay, tay vai 1, bụng 1, chân 5. 2. Kỹ năng - Rèn kỹ năng tập các động tác thể dục sáng cho trẻ. 3. Thái độ - Giáo dục trẻ thích tập thể dục sáng; Nghiêm túc thực hiện trong giờ học. II. Chuẩn bị - Sân tập, quần áo gọn gàng - Tâm lý trẻ vui vẻ, thoải mái III. Tổ chức hoạt động Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ 1. Khởi động (3-4 phút) - Cô cho trẻ đi các kiểu: Cho trẻ đi thành vòng tròn, cô đi ngược chiều với trẻ và cho trẻ thực hiện các kiểu đi: đi thường-đi bằng gót chân-đi thường-đi - Trẻ khởi động bằng mũi chân-đi thường-đi bằng má bàn chân-đi thường-đi khụy gối-chạy chậm-chạy nhanh- chạy chậm-đi thường về xếp thành 2 hàng dọc. - Cho trẻ đứng thành 2 hàng ngang và dãn hàng - Trẻ thực hiện cách đều để tập bài tập thẻ dục buổi sáng. 2. Trọng động (6-8 phút) - Hô hấp: Máy bay + TTCB: Đứng chân rộng bằng vai, hai tay giang ngang + Thực hiện: Trẻ hít vào thật sâu và miệng kêu ù ù giả làm máy bay. - Trẻ thực hiện 3L x 4N - Tay vai 1: Đưa lên cao ra phía trước, sang ngang + TTCB: Đứng thẳng 2 chân rộng bằng vai
- + Nhịp 1: 2 tay giơ thẳng qua đầu. + Nhịp 2: Đưa 2 tay về phía trước + Nhịp 3: Đưa 2 tay sang ngang, bằng vai - Trẻ thực hiện 3L x 4N + Nhịp 4: Hạ 2 tay xuống, tay xuôi theo người. - Bụng 1: Nghiêng người sang bên + TTCB: Đứng 2 chân rộng bằng vai, tay chống vào hông. + Nhịp 1: Nghiêng người sang phải - Trẻ thực hiện 3L x 4N + Nhịp 2: Trở lại tư thế ban đầu + Nhịp 3: Nghiêng người sang trái + Nhịp 4: Trở lại tư thế ban đầu - Chân 5: Bật lên trước, ra sau, sang bên, + TTCB: Đứng thẳng, hai tay chống hông + Nhịp 1: Bật tiến về phía trước 1 bước + Nhịp 2: Bật lùi về phía sau 1 bước + Nhịp 3: Bật sang phải 1 bước - Trẻ thực hiện 3L x 4N + Nhịp 4: Bật sang trái 1 bước 3. Hồi tĩnh(2-3 phút) - Cô cho trẻ nhẹ nhàng thả lỏng chân tay - Trẻ đi nhẹ nhàng B. Hoạt động học PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC: LÀM QUEN VỚI TOÁN Tên đề tài: Đếm tạo nhóm số lượng 4, nhận biết số 4 I. Mục đích yêu cầu 1. Kiến thức - Trẻ biết đếm, biết tạo nhóm có số lượng 4. Nhận biết chữ số 4. Trẻ nhận biết được một số đồ dùng xung quanh lớp có số lượng là 4 2. Kỹ năng - Rèn kỹ năng đếm từ trái sang phải, xếp tương ứng 1-1, kỹ năng tạo nhóm, kỹ năng nhận biết và ghi nhớ có chủ đích cho trẻ. 3. Thái độ - Giáo dục trẻ chăm ngoan, học giỏi biết giữ gìn đồ dùng đồ chơi. II. Chuẩn bị - Các nhóm đồ dùng, đồ chơi có số lượng là 2, 3, 4 xếp ở xung quanh lớp. - Đồ dùng của cô: 4 con thỏ, 4 củ cà rốt - Đồ dùng của trẻ: Mỗi trẻ 1 rổ đựng 4 con thỏ, 4 củ cà rốt, bảng con. - Các chuồng có số từ 2, 3, 4. - Lô tô các con vật có số lượng, 2,3,4 - Thẻ số: 1, 2, 3, 4
- III. Tổ chức hoạt động Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ 1. Giới thiệu bài (2-5 phút) - Cô cùng trẻ đọc bài thơ: "Bác nông dân" - Đọc thơ - Bài thơ nói về ai? - Bác nông dân - Bác nông dân đã làm ra những sản phẩm gì? - Trẻ trả lời => Giáo dục trẻ yêu quý, giữ gìn sản phẩm của bác nông dân - Lắng nghe 2. Phát triển bài (20-22 phút) 2.1. Phần 1: Ôn số lượng trong phạm vi 3 + Cô cho trẻ tới tham quan mô hình trang trại của bác nông dân. - Trẻ đi tham quan - Nhà bác nông dân nuôi những con vật gì? - Trẻ kể tên - Cô mấy con mèo? Gắn thẻ số mấy? - Trẻ trả lời - Đây là thẻ số mấy? Thế chúng mình cho mấy - Trẻ trả lời con bò vào chuồng? - Có mấy con lợn? Bên cạnh là thẻ số mấy? Vậy - Trẻ trả lời phải thêm mấy con lợn vào chuồng nữa để tương ứng với số thẻ? - Giờ thăm quan đã kết thúc chúng mình hãy cùng cô trở về lớp để tiếp tục giờ học nhé. 2.2. Phần 2: Đếm, tạo nhóm số lượng 4, nhận biết số 4 - Cô cho trẻ đi lấy đồ dùng. - Trẻ lấy đồ dùng về chỗ ngồi - Trong rổ có gì? (Có thỏ và có cà rốt, có thẻ số) - Trẻ thực hiện cùng cô - Chúng mình hãy xếp hết số thỏ ra bảng nào? - Chúng mình hãy lấy ra 3 củ cà rốt tương ứng mỗi chú thỏ là 1 củ cà rốt nhé các bạn xếp từ trái sang phải nhé. x x x x (Thỏ) x x x (Cà rốt) - Đếm nhóm cà rốt, đếm nhóm thỏ - Các con có nhận xét gì về nhóm thỏ và nhóm - Trẻ đếm cà rốt? - Nhóm nào nhiều hơn, Nhiều lơn là mấy? - Trẻ trả lời - Nhóm nào ít hơn? Ít hơn là mấy? - Trẻ trả lời - Muốn nhóm cà rốt bằng nhóm thỏ ta phải làm gì? - Trẻ trả lời - Bây giờ chúng mình hãy đếm nhóm cà rốt nào? - Trẻ đếm - Các bạn hãy đếm nhóm thỏ nào? (Lớp đếm, tổ đếm, cá nhân trẻ đếm) - Trẻ đếm - Nhóm cà rốt và nhóm thỏ như thế nào với nhau? Bằng nhau và đều bằng mấy? - Bằng nhau, bằng 4
- => Cô khẳng định nhóm thỏ và nhóm cà rốt bằng - Lắng nghe nhau và bằng 4. Để biểu thị những nhóm có số lượng là 4 chúng ta giơ mấy ngón tay? Để thay thế cho những ngón tay chúng ta dùng thẻ số vậy ta phải chọn số mấy? - Trẻ lên tìm số 4 - Cô mời 1 trẻ 4 tuổi tìm số 4 - Cô giới thiệu số 4 và đọc cho trẻ nghe: Số 4 được - Trẻ quan sát và lắng tạo bởi 1 nét xiên trái, 1 nét ngang, 1 nét xổ thẳng, nghe Số 4 được dùng để chỉ tất cả các nhóm đối tượng có số lượng là 4. Đọc là "Số 4". - Cho trẻ đọc số, chọn số và đọc lại.(mời lớp đọc, - Trẻ phát âm số 4 tổ, cá nhân đọc) - Xung quanh lớp chúng mình còn có rất nhiều đồ - Trẻ tìm và đặt số thươ chơi có số lượng là 4 bạn nào lên tìm giúp cô? (Cô ng ứng mời 2 trẻ lên thi đua nhau tìm: con mèo, gà ) - Cô khuyến khích trẻ lên tìm đếm và gắn số 2.3. Phần 3: Luyện tập + Trò chơi: Tìm chuồng - Cô giới thiệu tên trò chơi - Nêu cách chơi và luật chơi - Trẻ lắng nghe - Cách chơi: Trên tay cô có rất nhiều những lô tô có hình ảnh các con vật, (Cô cho trẻ đếm số con vật trên mỗi chiếc thẻ), ở xung quanh lớp mình cũng đã có các chồng được gắn số 2-3 (Cô đến từng chuồng và cho trẻ đọc số trên từng chuồng). Chúng mình vừa đi vừa hát bài hát “Gà trống, mèo con và cún con” khi có hiệu lệnh “Tìm chuồng” chúng mình phải tìm về đúng chồng có số tương ứng với số các con vật trên lô tô. - Trẻ chơi - Tổ chức cho trẻ chơi - Cô tới các nhóm cho trẻ kiểm tra lẫn nhau. - Cho trẻ đổi lô tô và tiếp tục chơi (Cô cho trẻ chơi 2 - 3 lần). - Cô động viên, khuyến khích trẻ chơi. + Trò chơi: Nhanh tay nhanh mắt - Cô giới thiệu tên trò chơi - Trẻ lắng nghe - Nêu cách chơi và luật chơi - Cách chơi: Cô sẽ phát cho mỗi đội một bức tranh trên bức tranh cô đã vẽ các co vật, nhiệm vụ của các bạn trong đội là nối các đồ vật có số lượng là 4 với chữ số 4 nhé. - Sau 2 phút đội nào nối xong trước và nối chính xác thì đội đó giành chiến thắng nhé. - Trẻ chơi - Tổ chức cho trẻ chơi. - Cô động viên, khuyến khích trẻ chơi.
- - Cô kiểm tra nhận xét 3. Kết thúc (2-3 phút) - Cô nhận xét, đánh giá, tuyên dương trẻ. - Trẻ lắng nghe C. Chơi và hoạt động theo ý thích TRÒ CHƠI KIDSMART 1. Mục đích, yêu cầu - Trẻ biết đếm theo số lượng 4. Biết cách thao tác chuột trên máy tính. - Trẻ làm quen với kỹ năng chuột trên máy, kỹ năng tô mầu, ghép hình. - Giáo dục trẻ biết yêu thương, vâng lời ông bà bố mẹ. Biết giữ gìn đồ dùng đồ chơi, chơi đoàn kết. 2. Chuẩn bị - Máy cài đĩa, giấy, bút sáp, đồ dùng đồ chơi cho các nhóm. 3. Tổ chức hoạt động *Cô giới thiệu tên trò chơi “ ghép hình”và các góc chơi của trẻ. - Hướng dẫn trẻ cách chơi trên máy và chơi ở các góc chơi * Quá trình trẻ thực hiện: - Bao quát trẻ kịp thời hướng dẫn trẻ vào cuộc chơi. + Trên máy: Cho trẻ ghép hình và nối số tương úng, đọc số. - Tạo hình sản phẩm nghề nông, xem tranh về các sản phẩn nghề nông. - Trẻ chơi sáng tạo theo ý thích. - Bao quat trẻ kịp thời động viên khuyến khích trẻ chơi. Hướng dẫn,gợi mở và giúp đỡ trẻ chơi. - Luân phiên đổi nhóm cho trẻ chơi trên máy. - Cô nhận xét sản phẩm và quá trình chơi của trẻ. Khuyến khích trẻ nhận xét sản phẩm của bạn. ____________________________________________ Thứ Ba, ngày 03 tháng 12 năm 2024 A. Hoạt động học PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ: VĂN HỌC Tên đề tài: Dạy trẻ đọc diễn cảm bài thơ "Cái bát xinh xinh" ( Người thực hiện: Nông Thị Thu Huế) I. Mục đích yêu cầu 1. Kiến thức - Trẻ nhớ tên bài thơ, tên tác giả, hiểu nội dung bài thơ và đọc thơ diễn cảm bài thơ "Cái bát xinh xinh".
- - Trẻ thể hiện được giọng điệu nhẹ nhàng, tình cảm của bài thơ, biết kết hợp cử chỉ, điệu bộ khi đọc thơ. 2. Kỹ năng - Rèn kỹ năng đọc thơ diễn cảm, rõ lời, thể hiện được cử chỉ, điệu bộ, sắc thái theo lời thơ. 3. Thái độ - Trẻ biết quý trọng các cô chú công nhân làm ra sản phẩm. Khi sử dụng phải biết giữ gìn nâng niu. II. Chuẩn bị - Tranh vẽ minh họa bài thơ - Giáo án điện tử - Mũ các loại hoa cho trẻ III. Tổ chức hoạt động Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ 1. Giới thiêu bài (3-5 phút) - Cô cho trẻ quan sát hình ảnh về một số nghề và trò - Trẻ quan sát trò chuyện cùng trẻ chuyện cùng cô - Các con vừa quan sát hình ảnh gì? - Trẻ trả lời - Bố mẹ con làm nghề gì? - Trẻ trả lời => Giáo dục trẻ yêu quý mọi người xung quanh, tôn trọng các nghề trong xã hội. - Trẻ chú ý lắng nghe 2. Phát triển bài (20-22 phút) - Cô giới thiệu tên bài thơ “Cái bát xinh xinh” của tác giả: Thanh Hòa - Trẻ lắng nghe + Cô đọc lần 1 kết hợp cử chỉ điệu bộ + Cô đọc lần 2 kết hợp hình ảnh minh họa - Trẻ lắng nghe - Giảng nội dung bài thơ: Bài thơ nói về bố mẹ bé là công - Trẻ lắng nghe nhân nhà máy bát tràng đã làm ra những cái bát rất xinh và sự nâng niu của bé với những sản phẩm của các cô chú công nhân và bố mẹ bé đấy. * Đàm thoại Cho trẻ chơi trò chơi: Hái hoa - Trẻ chơi + Bông hoa màu đỏ. - Cô giáo vừa đọc bài thơ gì của tác giả nào? - Trẻ trả lời + Bông hoa màu vàng. - Cái bát được làm bằng gì gì? - Trẻ trả lời + Bông hoa màu xanh - Khi bố mẹ tặng cái bát bạn nhỏ đã làm gì? - Trẻ trả lời => Cô giáo dục trẻ biết quý trọng các cô chú công nhân làm ra sản phẩm.Khi sử dụng phải biết giữ gìn nâng niu. - Lắng nghe * Dạy trẻ đọc thơ - Lớp đọc 2 lần. - Cô cho trẻ đọc theo nhiều hình thức: - Cả lớp đọc + Cô cho 3 tổ đọc thơ
- + Nhóm đọc thơ: 3-4 nhóm - Tổ đọc + Cá nhân đọc: 3-4 trẻ đọc - Nhóm đọc - Khi trẻ đọc cô chú ý sửa sai cho trẻ. Hướng dẫn - Cá nhân trẻ đọc. trẻ cách ngắt, nghỉ và nhấn giọng thể hiện diễn cảm khi đọc. - Cô động viên, khuyến khích trẻ đọc thơ - Lớp đọc thơ - Trẻ đọc 3. Kết thúc(2-3phút) - Cô cho tham quan mô hình nhà của bé - Trẻ đi tham quan B. Chơi và hoạt động theo ý thích Tên đề tài: Thơ “Cái bát xinh xinh” I. Mục đích yêu cầu - Trẻ biết tên bài thơ, tên tác giả biết đọc thơ cùng cô và các bạn. - Rèn kỹ năng đọc thơ to rõ ràng, kỹ năng ghi nhớ, quan sát của trẻ. - Trẻ biết quý trọng các cô chú công nhân làm ra sản phẩm. Khi sử dụng phải biết giữ gìn nâng niu II. Chuẩn bị - Nội dung bài thơ III. Tổ chức hoạt động - Cô giới thiệu tên bài thơ “Cái bát xinh xinh” của tác giả Thanh Hòa + Cô đọc cho trẻ nghe - Giảng nội dung bài thơ: Bài thơ nói về bố mẹ bé là công nhân nhà máy bát tràng đã làm ra những cái bát rất xinh và sự nâng niu của bé với những sản phẩm của các cô chú công nhân và bố mẹ bé đấy * Đàm thoại + Cô giáo vừa đọc bài thơ gì của tác giả nào? + Cái bát được làm bằng gì gì? + Khi bố mẹ tặng cái bát bạn nhỏ đã làm gì? - Cô giáo dục trẻ biết quý trọng các cô chú công nhân làm ra sản phẩm. Khi sử dụng phải biết giữ gìn nâng niu. - Trẻ đọc thơ cùng cô - Cô cho trẻ đọc theo nhiều hình thức: lớp, tổ, nhóm, cá nhân - Khi trẻ đọc cô chú ý sửa sai cho trẻ - Cô khuyến khích trẻ đọc thơ ____________________________________________
- Thứ Tư, ngày 04 tháng 12 năm 2024 A. Hoạt động học PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC: KHÁM PHÁ XÃ HỘI Tên đề tài: Một số nghề phổ biến ( Người thực hiện: Nông Thị Thu Huế ) I. Mục đích yêu cầu 1. Kiến thức - Trẻ biết tên một số nghề phổ biến trong xã hội như nghề giáo viên, nghề y, nghề xây dựng, nghề nông. Biết công việc, trang phục, đồ dùng, dụng cụ, sản phẩm và lợi ích của các nghề đó. 2. Kĩ năng - Rèn kỹ năng quan sát, ghi nhớ có chủ định. Trẻ trả lời câu hỏi của cô rõ ràng, mạch lạc. 3. Thái độ - Giáo dục trẻ biết yêu quí trọng các nghề nghiệp trong xã hội. II. Chuẩn bị - Tranh: Nghề giáo viên, nghề nông, nghề y, nghề xây dựng. - Lô tô về các nghề. - Tranh để trẻ chơi trò chơi. III. Tổ chức hoạt động Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ 1. Giới thiệu bài(3-5 phút) + Cho trẻ đi thăm triển lãm tranh và hỏi trẻ: - Quan sát - Bức tranh này vẽ về nghề gì? Còn bức tranh này vẽ về nghề gì? - Trẻ trả lời - Bố mẹ các con làm nghề gì? - Trẻ trả lời => Con ạ, trong xã hội có rất nhiều nghề, cũng như mỗi bố mẹ chúng mình đều làm một nghề khác nhau. Để hiểu rõ hơn về nghề nghiệp của bố mẹ chúng mình - Lắng nghe và một số nghề phổ biến trong xã hội thì hôm nay cô và chúng mình sẽ cùng tìm hiểu về một số nghề qua các ô cửa bí mật nhé. 2. Phát triển bài (20-23 phút) 2.1. Quan sát, đàm thoại với trẻ về một số nghề * Trò chuyện về nghề giáo viên. - Trước khi khám phá các ô cửa bí mật chúng mình hãy lắng nghe cô đố nhé: “Ai dạy bé vẽ Múa hát cùng chơi Ai yêu thương bé - Trẻ lắng nghe Như mẹ ở nhà?”
- - Cô đố chúng mình đó là ai nhỉ? - Cô giáo - Để xem chúng mình có đoán đúng không chúng mình cùng mở ô cửa màu hồng nhé. - Cả lớp mình đã đoán đúng chưa? - Cô có bức tranh vẽ về ai? Cô giáo làm nghề gì? - Cô giáo; Nghề giáo viên - Cô cho trẻ phát âm “Nghề giáo viên”: theo lớp, tổ, cá nhân - Chúng mình thấy cô giáo đang làm gì? - Trẻ trả lời - Để dạy cho chúng mình học bài thì cô giáo cần những đồ dùng gì? - Bút, sách, vở - Đến lớp cô giáo thường dạy các con những gì? - Hát, múa, đọc thơ - Tình cảm của cô giáo đối với chúng mình như thế nào? Các con có yêu cô giáo của mình không? - Trẻ trả lời => Cô khái quát: Nghề của cô giáo chính là nghề giáo viên đấy. Nghề giáo viên cần rất nhiều đồ dùng như giáo án, sách vở, bút... Khi chúng mình ở lớp cô thay mẹ yêu thương, chăm sóc cho chúng mình, nuôi dạy - Trẻ lắng nghe chúng mình nên người. Vì vậy, để đáp lại tình cảm của cô giáo dành cho chúng mình, chúng mình phải ngoan, vâng lời cô giáo chúng mình nhớ chưa? - Vâng ạ - Trong xã hội ngoài nghề giáo viên ra các con còn biết nghề gì? * Trò chuyện về nghề y: - Để trả lời cho câu hỏi này thì cô mời chúng mình cùng gặp gỡ một người bạn nhé? - Vâng ạ - Búp bê xuất hiện: Xin chào tất cả các bạn: Mình là - Chào bạn búp bê bạn búp bê đố các bạn biết mình đang mặc trang phục của ai? Vì sao các bạn biết? - Bác sĩ - Ồ các bạn giỏi quá. Các bạn đã trả lời đúng rồi. Mình mặc trang phục của bác sĩ đấy, vì mình là bác sĩ mà. Chào tất cả các bạn nhé mình phải đi khám bệnh cho bệnh nhân đây. - Chào bạn búp bê - Khi chúng mình bị ốm thì bố mẹ chúng mình thường đưa chúng mình đến đâu? - Bệnh viện - Đến bệnh viện chúng mình gặp ai? - Bác sĩ - Để xem đến bệnh viện chúng mình gặp ai thì chúng mình cùng mở ô của màu xanh nhé? - 3, 2, 1 mở - Vậy đến bệnh viện chúng mình gặp ai đây nhỉ? Bác sĩ - Bác sĩ, Nghề y làm nghề gì? - Cô cho trẻ phát âm “nghề y”: theo lớp, tổ, cá nhân - Trẻ phát âm - Bác sĩ thường mặc quần áo màu gì? Trên áo và mũ - Blu Màu trắng, của bác sĩ có gì? hình chữ thập, màu đỏ - Bác sĩ đang làm gì? Khi khám bệnh bác sĩ cần những - Khám bệnh, ống nghe, dụng cụ gì? cặp nhiệt độ - Bác sĩ giúp ích gì cho mọi người?
- - Chữa bệnh cho mọi - Ngoài bác sĩ ra thì còn những ai làm trong nghề y nữa? người => Các con ạ, khi bị ốm đến bệnh viện thì chúng mình - Y tá, dược sĩ, hộ lý sẽ được các bác sĩ khám bệnh cho chúng mình, bác sĩ thường mặc quần áo blu màu trắng, trên áo và trên mũ thường có hình chữ thập màu đỏ. Bác sĩ cần rất nhiều đồ dùng, dụng cụ như ống nghe, kim tiêm, đo huyết áp cặp nhiệt độ... Nghề y sĩ rất cần thiết cho xã hội, bác sĩ giúp cho người bệnh khỏi ốm, qua được những lúc - Trẻ lắng nghe hiểm nguy. Vì vậy khi đến bệnh viện phải tuân thủ nội quy của bệnh viện. * Trò chuyện về nghề xây dựng: - Cho trẻ hát: “Cháu yêu cô chú công nhân”. - Các con vừa hát bài hát gì? Trong bài hát nhắc đến ai? - Trẻ hát - Chú công nhân xây gì? - Trẻ trả lời - Ngoài nhà cao tầng ra chú công nhân còn xây được - Xây nhà nhiều công trình khác nữa đấy. Cô mời các con cùng đến với ô cửa màu vàng để khám phá nhé. - Trong ô cửa có ai? Chú công nhân đang làm gì? - 3, 2, 1 mở - Chú công nhân, xây - Các chú công nhân làm nghề gì? nhà - Cô cho trẻ phát âm “nghề xây dựng” theo lớp, tổ, cá nhân - Nghề xây dựng - Chú công nhân đang xây nhà, xây bếp, xây tường bao xung quanh - Trẻ phát âm - Để xây được nhà cửa và các công trình chú công nhân cần những đồ dùng gì? - Bay, bàn xoa... => Các chú công nhân rất vất vả xây nhà cho gia đình chúng mình ở, xây lớp học cho chúng mình ngồi học, xây công viên cho chúng mình vui chơi. Vì vậy các con phải biết giữ gìn và bảo vệ các công trình xây dựng, không được vẽ bẩn lên tường. - Lắng nghe * Trò chuyện về nghề nông: - Cô đọc: “Bác nông dân Chăm cày cấy Có thóc mẩy Cho em ăn Bác nông dân - Lắng nghe Thật đáng quý” - Cô vừa đọc bài thơ nói về ai? - Chúng mình cùng đến với ô cửa màu đỏ xem có phải - Bác nông dân bác nông dân không nhé? 3, 2, 1, mở - Ai đây các con? Bác nông dân đang làm gì? - Bác nông dân - Bác cần những dụng cụ gì? - Trẻ trả lời - Bác nông dân làm ra những sản phẩm gì? - Trẻ trả lời
- - Cho trẻ bắt trước các bác nông dân gặt lúa. - Trẻ bắt chước bác nông dân gặt lúa - Nghề của các bác nông dân được gọi là nghề gì? - Nghề nông - Cô cho trẻ phát âm “Nghề nông” theo lớp, tổ, cá nhân => Các con ạ, nghề nông của các bác nông dân làm ra rất nhiều lương thực, thực phẩm như lúa gạo, khoai sắn, các loại rau củ quả cho chúng mình ăn hàng ngày. Để - Lắng nghe có được những sản phẩm đó thì các bác nông dân phải làm việc rất vất vả một nắng hai sương. Do vậy các con ăn cơm thì phải ăn hết xuất, không được làm rơi vãi cơm. 2.2. Đàm thoại sau quan sát - Trẻ kể - Chúng mình vừa trò chuyện về những nghề nào? - Trẻ kể - Ngoài ra các con còn biết những nghề gì? - Trẻ trả lời - Lớn lên ước mơ con xẽ làm nghề gì? => Giáo dục trẻ: Các con ạ, trong xã hội có rất nhiều - Lắng nghe nghề khác nhau, nghề nào cũng có ích và cần thiết như nghề xây dựng, nghề dệt may, nghề nông, nghề y, nghề giáo viên... mỗi nghề đều làm ra những sản phẩm thiết thực phục vụ cho cuộc sống con người. Nghề xây dựng xây lên những ngôi nhà mới, nghề dệt may may rất - Lắng nghe nhiều quần áo mới choa chúng mình mặc hằng ngày, nghề y khám chữa bệnh cho bệnh nhân, nghề nông thì làm ra lúa gạo... Vì vậy chúng mình phải biết chân trọng các nghề trong xã hội, phải học tập thật giỏi để lớn lên chọn một nghề làm việc có ích cho xã hội, các con nhớ chưa? 2.3. Trò chơi * Trò chơi: “Hãy tìm đúng nghề”. - Cô giới thiệu tên trò chơi - Nêu cách chơi và luật chơi - Luật chơi: Bạn nào tìm sai nhanh tay tìm lại. - Lắng nghe - Cách chơi: Cô đã chuẩn bị rất nhiều lô tô về các nghề khác nhau. Khi cô nói đến nghề nào thì các con hãy tìm thật nhanh và khi cô hai ba thì các con hãy giơ và nói tên nghề đó. - Trẻ chơi - Tổ chức cho trẻ chơi trò chơi. * Trò chơi: “Đội nào nhanh nhất”. - Cô giới thiệu tên trò chơi - Nêu cách chơi và luật chơi - Luật chơi: Mỗi bạn chỉ được nối một đồ dùng hoặc sẩn phẩm với hình ảnh của nghề đó. - Lắng nghe - Những đồ dùng, sản phẩm nối sai với nghề đó không được tính.
- - Cách chơi: Chia lớp thành 3 đội, xếp thành 3 hàng dọc. Khi nhạc bật lên thì bạn đầu tiên của 3 đội sẽ chạy lên tìm một đồ dùng hoặc sản phẩm nối với nghề đó, hoặc tìm nghề nào đó nối với đồ dùng, sản phẩm của nghề đó khi nối xong chạy về cuối hàng, bạn tiếp theo chạy lên nối nghề với đồ dùng sản phẩm của nghề khác, cứ như vậy cho đến khi bản nhạc kết thúc đội nào nối được các đồ dùng, sản phẩm đúng với nghề thì sẽ dành - Rồi ạ chiến thắng. - Trẻ chơi - Chúng mình đã sẵn sàng chơi trò chơi chưa? - Tổ chức cho trẻ chơi. - Cô kiểm tra kết quả. Tuyên dương đội chiến thắng. - Trẻ ra ngoài 3. Kết thúc (2-3 phút) - Cho trẻ đọc thơ Bé làm bao nhiêu nghề đi ra ngoài. B. Chơi và hoạt động theo ý thích Tên đề tài: Hát “Cháu yêu cô chú công nhân” 1. Mục đích yêu cầu - Trẻ nhớ tên bài hát, tên tác giả, trẻ biết thể hiện tình cảm của mình thông qua bài hát "Cháu yêu cô chú công nhân". - Rèn kỹ năng ca hát cho trẻ, trẻ hát đúng lời, giai điệu của bài hát. - Giáo dục trẻ yêu quý mọi người xung quanh, tôn trọng các nghề trong xã hội. 2. Chuẩn bị - Máy tính, ti vi, loa 3. Tổ chức hoạt động - Cô giới thiệu tên bài hát, tên tác giả Hoàng Văn Yến - Cô cho trẻ hát 1 lần - Cô hát 1 lần cho trẻ nghe - Cô vừa hát bài hát gì? Do ai sáng tác? Bài hát nói về ai? => Nội dung: Bài hát nói về các cô chú công nhân làm việc rất vất vả.Vì vậy các bạn nhỏ rất yêu thương và nhớ ơn cô chú công nhân. - Cô dạy cả lớp hát 2 -3 lần từng câu một - Cho tổ hát, nhóm trẻ hát, cá nhân hát - Cô động viên, sửa sai, rèn kỹ năng cho trẻ ___________________________________________
- Thứ Năm, ngày 05 tháng 12 năm 2024 A. Hoạt động học PHÁT TRIỂN THẨM MĨ: ÂM NHẠC Tên đề tài: - Dạy hát: Cháu yêu cô chú công nhân + Nghe hát: Bác đưa thư vui tính + Trò chơi âm nhạc: Ai nhanh hơn I. Mục đích yêu cầu 1. Kiến thức - Trẻ biết tên bài hát, hiểu nội dung bài hát, trẻ thuộc bài hát, chú ý nghe cô hát, chơi tốt trò chơi âm nhạc. - Trẻ biết thể hiện tình cảm yêu quý, kính trọng của mình đối với cô chú công nhân thông qua bài hát. 2. Kỹ năng - Rèn kỹ năng hát ca hát, hát đúng theo giai điệu bài hát, chú ý lắng nghe cô hát, tham gia tích cực vào trò chơi, chơi đúng luật. 3. Thái độ - Giáo dục trẻ biết yêu quý các nghề trong xã hội và biết giữ gìn đồ dùng, sản phẩm các nghề. II. Chuẩn bị - Máy tính, ti vi, loa - Xắc xô, mũ hoa.... - Nhạc kông lời các bài hát: Cháu yêu cô chư công nhân, Bác đưa thư vui tính; video bài hát Bác đưa thư vui tính. - Vòng để chơi trò chơi âm nhạc III. Tổ chức hoạt động Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ 1. Giới thiệu bài( 3-5 phút) - Chào mừng các bạn đến với giờ học âm nhạc vui vẻ ngày hôm nay. - Các bạn ơi "xúm xít, xúm xít", hôm cô thấy bạn nào cũng ngoan, cô thưởng cho chúng mình chơi trò chơi - Lớp chơi trò chơi "kéo cưa lửa xẻ". - Các bạn vừa chơi trò chơi gì nhỉ? Trò chơi kéo cưa lửa xẻ nói về nghề gì? Ngoài nghề mộc ra các bạn còn - 2, 3 trẻ trả lời biết những nghề nào khác? => Cô chốt lại, giáo dục trẻ: Các con ạ, trong xã hội có rất nhiều nghề và mỗi một nghề đều có công việc riêng, nhưng đều nhằm mục đích phục vụ cho đời sống của con người. Có một bài hát rất hay nói về các nghề - Trẻ chú ý lắng nghe trong xã hội, nói về các cô chú công nhân đấy, để biết được các cô chú công nhân làm những công việc gì thì chúng mình cùng nhẹ nhàng về chỗ ngồi và lắng nghe
- cô giáo hát bài hát “cháu yêu cô chú công nhân”, nhạc và lời Hoàng Văn Yến. 2. Phát triển bài (18-20 phút) 2.1. Dạy hát: “Cháu yêu cô chú công nhân” - Cô hát 1 lần cho trẻ nghe - Trẻ chú ý lắng nghe - Cô hát lần 2 cho trẻ nghe - Trẻ lắng nghe - Cô vừa hát bài hát gì? Do ai sáng tác? - 2, 3 trẻ trả lời - Nội dung: Bài hát nói về công việc của các cô, chú công nhân và tình cảm yêu quý và lòng biết ơn của các - Trẻ chú ý lắng nghe bạn nhỏ đối với với các cô chú công nhân. + Dạy trẻ hát: - Cô dạy trẻ hát từng câu - Trẻ hát - Cho cả lớp hát 2-3 lần. - Cả lớp hát 2 lần - Tổ hát. - 3 tổ hát - Cho nhóm trẻ hát - Nhóm hát - Cho cá nhân hát - Cả lớp đếm số bạn - Cô động viên, sửa sai, rèn kỹ năng cho trẻ. trong nhóm - Cả lớp hát cùng nhạc 2 lần. - Cả lớp hát 2.2. Nghe hát: "Bác đưa thư vui tính" - Cô cho 1 bạn giả làm bác đưa thư xuất hiện và dẫn dắt vào bài hát. - Cô giới thiệu bài hát “Bác đưa thư vui tính", tác giả Hoàng Lân. - Cô hát cho trẻ nghe lần 1 - Nội dung: Bài hát nói về bác đưa thư, hằng ngày đã - Trẻ chú ý lắng nghe phải vất vả đạp xe trên từng cây số để đưa thư cho từng gia đình có người đi xa gửi thư về, bác đưa thư cũng rất vui khi làm công việc mình yêu thích đấy! - Trẻ lắng nghe - Cô hát cho trẻ nghe lần 2(trẻ hưởng ứng cùng cô). - Trẻ chú ý lắng nghe - Lần 3 cho trẻ nghe ca sĩ hát - Trẻ quan sát và chú ý 2.3. Trò chơi âm nhạc: Ai nhanh hơn lắng nghe - Cô giới thiệu tên trò chơi, nêu cách chơi, luật chơi + Cách chơi: Cô có 5 cái vòng cô cho 7 trẻ lên chơi trò chơi. Trẻ vừa đi vừa hát khi nghe hiệu lệnh trẻ phải nhảy nhanh vào vòng. - Trẻ chú ý lắng nghe - Luật chơi: Mỗi bạn chỉ được nhảy vào 1 vòng. Ai không tìm được vòng thì phải nhẩy lò cò - Cho trẻ chơi trò chơi 3 - 4 lần - Cô động viên khuyến khích trẻ chơi - Trẻ chơi trò chơi 3. Kết thúc (2-3 phút) - Cô nhận xét tuyên dương trẻ - Cô kết thúc: Giờ học âm nhạc vui vẻ đến đây là kết thúc xin chào và hẹn gặp lại. - Lắng nghe
- B. Chơi và hoạt động theo ý thích Tên đề tài: Trò chơi ‘‘Vượt chướng ngại vật” (EM 36) 1. Mục đích yêu cầu - Trẻ nhớ tên trò chơi, biết chơi trò chơi vượt chướng ngại vật cùng cô. - Rèn kỹ năng định hướng không gian, phát triển ngôn ngữ cho trẻ - Trẻ hứng thú và thích chơi trò chơi 2. Chuẩn bị - Cổng thể dục, hàng cây - Tâm lý trẻ vui vẻ thoải mái 3. Tổ chức hoạt động - Cô trò chuyện gây hứng thú cho trẻ - Cô giới thiệu tên trò chơi - Cô phổ biến cách chơi: Khi cô nói "Vượt chướng ngại vật", các con phải chạy theo đường rích zắc qua hàng cây và đi đến bò chui qua cổng thể dục chạy theo hiệu lệch về đích của mình. - Giải thích cho trẻ về chướng ngại vật (các vật trở ngại trên đường đi/ chạy...), đảm bảo nhấn mạnh hướng đi/ hướng di chuyển cho trẻ. Trẻ nói lại hướng mình sẽ vượt qua chướng ngại vật trước khi thực hiện - Trẻ xây dựng chướng ngại vật theo một quy luật nào đó như: chui qua hai vòng tròn, đứng dậy nhảy bật qua một hình tam giác, trèo lên trên hai bục vuông, tiếp tục chui qua hai vòng tròn - Cô nói "Vượt chướng ngại vật", trẻ đi theo đường rích zắc qua hàng cây và bò chui qua cổng thể dục, chạy theo hiệu lệch trái, phải về đích. - Tổ chức cho trẻ chơi. (Động viên, khuyến khích trẻ chơi) * Kết thúc: Cho trẻ chuyển hoạt động ____________________________________________ Thứ Sáu, ngày 06 tháng 12 năm 2024 A. Hoạt động học PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG XÃ HỘI Tên đề tài: Không đi theo, không nhận quà người lạ I. Mục đích yêu cầu 1. Kiến thức - Trẻ biết không đi theo người lạ và nhận quà của người lạ. Trẻ biết cách sử xử lý tình huống không đi theo hay nhận quà của người lạ. 2. Kỹ năng - Rèn kỹ năng nhận biết và ứng xử của trẻ. 3. Thái độ - Giáo dục trẻ biết cách ứng xử khi gặp người lạ.
- II. Chuẩn bị - Máy tính, tí vi, loa - Video không đi theo, không nhận quà của người lạ. - Tình huống đóng kịch III. Tổ chức hoạt động Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ 1. Giới thiệu bài (3-5 phút) - Cô tạo tình huống có một tiếng của 1 bạn nhỏ vừa khóc vừa kêu: Mẹ ơi! Mẹ ơi! Mẹ đâu rồi? - Trẻ nghe - Các con ơi! các con có nghe gì không? - Một bạn nhỏ đang - Đúng rồi! có một bạn nhỏ đang khóc và gọi mẹ đó, gọi mẹ các con có muốn biết vì sao bạn nhỏ lại khóc và gọi mẹ của bạn ấy không? 2. Phát triển bài (20-22 phút) 2.1.Cho trẻ xem video - Các con cùng chú ý xem đoạn video sau đây nhé! Cô cho trẻ xem đoạn phim dạy kỹ năng sống “Không - Trẻ xem đi theo hay nhận quà của người lạ” - Trong đoạn video con vừa xem có những ai? - Lan, Mẹ Lan và Cô - Bạn Lan được mẹ dẫn đi đâu? người lạ - Đi siêu thị - Con thấy siêu thị như thế nào? - Rộng lớn, đông người - Khi đến Siêu thị Lan có đi gần Mẹ không? Lan đã - Lan chạy đi xem làm gì? những con búp bê - Vì hiếu động nghịch ngợm và mải chơi nên Lan đã lạc Mẹ mình đó con. - Trẻ nghe - Khi lạc Mẹ Lan thế nào? Lúc đó thì ai đã đến nói - Khóc và gọi mẹ, một chuyện với Lan? Cô người lạ - Cô người lạ đã nói gì? Lan có nghe theo lời Cô - Cô là bạn của mẹ người lạ không con? cháu đây - Cô người lạ rủ Lan đi đâu? Lan có đồng ý đi theo cô người lạ không? - Đi tìm mẹ, đồng ý - Cô người lạ đã cho Lan quà gì? - Cho bánh kẹo - Khi Lan đang nhận quà của Cô người lạ thì ai đã gọi Lan? - Mẹ Lan - Lúc đó thì Cô người lạ đã làm gì - Nhanh chóng bỏ đi => Đúng rồi! Cô người lạ đã nhanh chóng bỏ đi đó con. Lan không thấy Cô người lạ nữa nên đã hỏi mẹ - Cô ấy không phải bạn điều gì? của mẹ ạ! - Mẹ Lan đã trả lời thế nào? - Đó là người xấu, bắt cóc trẻ em đó con. - Mẹ Lan đã dặn bạn ấy điều gì? - Con không được đi theo hay nhận quà của người lạ. - Siêu thị đông người,
- - Ở nhà các con có được cha mẹ chở đi chơi siêu thị rộng lớn, rất nhiều không? Con thấy siêu thị như thế nào? người lạ. - Không vì sẽ lạc cha - Khi đi chơi ở siêu thị các con có được chạy giỡn, mẹ. nghịch ngợm không? Vì sao? => Đúng rồi! Siêu thị rất rộng lớn và có rất nhiều - Trẻ nghe người lạ nên khi đi siêu thị các con phải đi gần và nắm tay Cha mẹ mình nếu không sẽ bị lạc con nhé! - Không vì người lạ sẽ - Nếu có người lạ cho quà hay rủ đi theo thì con có bắt cóc con. đi theo không? Vì sao? - Trẻ nghe => Đúng rồi đó con! Khi người lạ cho quà và rủ con đi theo thì các con không được đi theo vì những người lạ đó có thể là kẻ xấu bắt cóc trẻ em đó con. - Con nhờ chú bảo vệ, - Nếu chẳng may con bị lạc ở siêu thị thì con sẽ làm các cô chú quản lý siêu sao? thị - Nếu trường hợp con bị lạc con có khóc không? Nếu - Không khóc, sẽ hoản con khóc thì sẽ làm sao? sợ => Nếu bị lạc tuyệt đối các con không khóc, các con phải giữ bình tỉnh và nhờ trợ giúp. - Trẻ trả lời - Khi gặp chú bảo vệ các con nói như thế nào để chú bảo vệ giúp? - Trong trường hợp con đang trong lớp mà có người - Trẻ trả lời lạ đến lớp cho quà và rủ con đi theo thì con sẽ làm gì? - Trong giờ chơi ngoài trời, nếu cổng không khóa, có người lạ gọi con cho quà bánh và rủ con đi theo thì - Vì người lạ sẽ bắt con có nhận quà và đi theo không? Vì sao? cóc con. => Các con ơi! nảy giờ cô cháu mình cùng chia sẽ, trao đổi những kỹ năng giúp cho các con xử lý khi người lạ cho quà và rủ đi theo, thế các con đã nhớ - Trẻ trả lời những gì cô đã dạy chưa nhé? 2.2. Trò chơi đóng kịch - Trẻ đóng kịch. - Cho trẻ đóng kịch tình huống đi siêu thị chơi, có người lạ đến cho quà và rủ đi chơi. - Cô giáo dục trẻ khi đi những chỗ đông người phải - Trẻ nghe đi với người lớn, không chạy giỡn vì rất dễ bị lạc. Nếu bị lạc phải bình tĩnh và nhờ người đáng tin cậy giúp. 3. Kết thúc (2-3 phút) - Cô nhận xét, chuyển hoạt động. - Trẻ thực hiện
- B. Chơi và hoạt động theo ý thích Biểu diễn văn nghệ - Nhận xét, nêu gương cuối tuần 1. Mục đích yêu cầu - Trẻ biết biểu diễn các bài hát trong chủ đề, thuộc lời, hát đúng giai điệu các bài hát trong chủ đề. - Rèn kỹ năng tự tin, mạnh dạn biểu diễn văn nghệ. - Giáo dục trẻ đi học, đi chơi phải đoàn kết 2. Chuẩn bị - Sân khấu - Nhạc các bài hát trong chủ đề - Micro, phiếu bé ngoan - Các dụng cụ âm nhạc - Tâm lý trẻ vui vẻ, thoải mái 3. Tổ chức hoạt động 3.1. Biểu diễn văn nghệ - Cho trẻ biểu diễn các bài hát trong chủ đề Nghề nghiệp. - Bài hát "Cháu yêu cô chú công nhân", Nhạc và lời Hoàng Văn Yến cả lớp biểu diễn. - Bài hát “Chiếc khăn tay”; Nhạc và lời Xuân Hồng tổ 3 biểu diễn. - Bài thơ “Cái bát xinh xinh” do cả lớp thể hiện. - Bài hát "Cô và mẹ", Nhạc và lời Xuân Giao, do bạn Thuỳ Trang biểu diễn. - Bài hát "Bác đưa thư vui tính", Nhạc và lời Hoàng Lân do cô giáo biểu diễn. 3.2. Nhận xét, nêu gương cuối tuần - Cho trẻ nhận xét lẫn nhau - Cô nhận xét và tuyên dương trẻ - Phát phiếu bé ngoan. ____________________________________________

