Bài giảng Địa lí 5 - Bài 9: Châu Á
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Địa lí 5 - Bài 9: Châu Á", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_dia_li_5_bai_9_chau_a.pptx
Nội dung text: Bài giảng Địa lí 5 - Bài 9: Châu Á
- Địa lí BÀI 9: CHÂU Á
- . Hoạt động cơ bản 1. Thay nhau hỏi và trả lời a. Hãy kể tên các châu lục và đại dương trên Trái Đất mà em đã được học. b. Việt Nam nằm ở châu lục nào? Em biết gì về châu lục đó? Bài làm: a. Tên các châu lục và đại dương trên Trái Đất mà em đã được học: Tên các châu lục gồm có 6 châu: châu Á, châu Âu, châu Phi, châu Mĩ và châu Đại Dương và châu Nam Cực Tên các đại dương gồm có 4 đại dương: Thái Bình Dương, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương và Bắc Băng Dương. b. Việt Nam nằm ở châu Á. Em được biết, châu Á là châu lục lớn nhất và đông dân nhất thế giới nằm ở Bắc bán cầu. Châu Á rất giàu các nguồn tài nguyên thiên nhiên, như dầu mỏ và sắt .
- 2. Xác định vị trí và giới hạn châu Á: Châu Á nằm ở bán cầu nào? Tên các châu lục và đại dương mà châu Á tiếp giáp. Bài làm: Châu Á nằm ở bán cầu Bắc Các đại dương và châu lục tiếp giáp với châu Á là: Châu lục có: Châu Âu, châu Phi Đại dương có: Bắc Băng Dương, Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương
- Dựa vào bảng 1, so sánh diện tích châu Á với diện tích của các châu lục khác. Châu lục Diện tích (Triệu km2) Châu Á 44 Châu Mĩ 42 Châu Phi 30 Châu Âu 10 Châu Đại Dương 9 Châu Nam Cực 14 Châu Á có diện tích lớn nhất với 42 triệu km2 So với các châu lục khác, châu Á có diện tích gấp hơn 3 lần châu Nam Cực; gần 5 lần châu Đại Dương; 4,4 lần châu Âu; hơn 1 lần đối với châu Phi và châu Mĩ.
- 3. Khám phá tự nhiên châu Á Quan sát các ảnh sau và nêu các cảnh thiên nhiên có ở Châu Á Em có nhận xét gì về cảnh thiên nhiên của châu Á? Quan sát hình 2, hãy: Dựa vào màu sắc trên lược đồ, nhận xét về địa hình châu Á. Đọc tên một số dãy núi và đồng bằng lớn của châu Á. Kể tên các đới khí hậu của châu Á.
- a a, Vịnh biển Nhật Bản b, Bán hoang mạc C,Đồng bằng(Đảo Ba-li, In-đô-lê- xi-a) d, Rừng Tai-ga Liên bang Nga) e, Dãy núi Hi-ma-lay-a HÌNH 3: Một số cảnh thiên nhiên ở Châu Á Các cảnh thiên nhiên ở hình 3 được chụp ở những khu vực : Hình a: Vịnh biển (Nhật Bản) ở khu vực Đông Á. Hình b: Bán hoang mạc (Ca-dắc-xtan) ở khu vực Trung Á. Hình c: Đồng bằng (đảo Ba-li, In-đô-nê-xi-a) ở khu vực Đông Nam Á. Hình d: Rừng Tai-ga (Liên bang Nga) ở khu vực Bắc Á. Hình e: Dãy núi Hi-ma-lay-a (phần thuộc Nê-pan) ở khu vực Nam Á.
- a a, Vịnh biển Nhật Bản b, Bán hoang mạc C,Đồng bằng(Đảo Ba-li, In-đô-lê- xi-a) d, Rừng Tai-ga Liên bang Nga) e, Dãy núi Hi-ma-lay-a HÌNH 3: Một số cảnh thiên nhiên ở Châu Á Nhận xét: Qua hình 3 em thấy, châu Á có cảnh vật thiên nhiên rất phong phú và đa dạng với nhiều loại khác nhau từ vịnh biển, bán hoang mạc đến đồng bằng, rừng tai-ga .
- Nhận xét địa hình châu Á: Quan sát lược đồ ta thấy, địa hình châu Á chủ yếu là đồi núi có độ cao chủ yếu từ 500m trở lên. Ở một số nơi có địa hình núi cao trên 2000m. Một số dãy núi và đồng bằng lớn của châu Á là: Dãy núi: Côn Luân, Hi-ma-lay-a, Thiên Sơn, A-ran Đồng bằng: Hoa Bắc, sông Mê Công, Ấn Hằng, Lưỡng Hà . Các đới khí hậu của châu Á: Từ hàn đới, ôn đới và nhiệt đới .
- 4. Tìm hiểu dân cư châu Á Dựa vào bảng 2, so sánh dân số châu Á với dân số của các châu lục khác. Theo em, người dân châu Á sống tập trung ở vùng núi và cao nguyên hay đồng bằng? Vì sao? Quan sát hình 4, nhận xét về màu da và trang phục của người Nhật Bản và Ấn Độ.
- Bảng 2: Dân số các châu lục năm 2012 Châu lục Dân số (Triệu người) Châu Á 4260(1) Châu Mĩ 948 Châu Phi 1072 Châu Âu 740(2) Châu Đại Dương 37 Châu Nam Cực 0 Bài làm: Quan sát bảng 2 ta thấy, dân số châu Á đứng đầu trên thế giới với 4260 triệu người. So với các châu lục khác, dân số châu Á gấp 115 lần châu Đại Dương; 5,7 lần châu Âu; 4 lần châu Phi và 4,5 lần châu Mĩ. Theo em, người dân châu Á sống tập trung ở vùng đồng bằng vì ở đó có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế và sinh hoạt.
- Người Nhật Bản Người Ấn Độ Nhận xét màu da và trang phục của người Nhật Bản và Ấn Độ: Người Nhật Bản sống ở khu vực có khí hậu ôn hòa nên màu da sáng trắng, có trang phục kín đáo hơn để giữ ấm cơ thể. Người Ấn Độ sống ở vùng nhiệt đới nên màu da vàng sẫm và đen, có trang phục gồm nhiều lớp vải đề tránh nắng nóng.
- Quan sát lược đồ hình 5 và hoàn thành bảng sau: Hoạt động kinh tế Phân bố Trồng lúa mì Trồng lúa gạo Trồng bông Chăn nuôi trâu, bò Khai thác dầu Sản xuất ô tô
- Hoạt động kinh tế Phân bố Trồng lúa mì Ca –dắc-xtan, Liên Bang Nga, Niu-đê-li . Trồng lúa gạo Việt Nam, Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ Trồng bông Ấn Độ, Ca-dắc-xtan, Trung Quốc Chăn nuôi trâu, bò Trung Quốc, Ấn Độ Khai thác dầu I-ran, I-rắc, A-rập-xê-út, Việt Nam, Bru-nây Sản xuất ô tô Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc
- 5. Thảo luận vể hoạt động kinh tế của châu Á •Ngành nào là ngành sản xuất chính của đa số người dân châu Á? •Kể tên các nước sản xuất nhiều ô tô và khu vực khai thác nhiều dầu mỏ? Bài làm: •Ngành sản xuất chính của đa số người dân châu Á đó là ngành nông nghiệp • (trồng lúa nước, trồng lúa mì, trồng bông và chăn nuôi trâu, bò). •Tên các nước sản xuất nhiều ô tô và khu vực khai thác nhiều dầu mỏ: •Các nước sản xuất nhiều ô tô: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc •Các nước khai thác nhiều dầu mỏ: I-ran, I-rắc, A-rập-xê-út, Việt Nam, Bru-nây
- Thứ ngày tháng 1 năm 2022 Địa lí BÀI 9: CHÂU Á TIẾT 2
- B. Hoạt động thực hành 1. Làm bài tập a. Đọc các câu sau và cho biết câu nào đúng, câu nào sai. a1. Châu Á trải dài từ gần cực Bắc tới quá Xích đạo. a2. Cả bốn phía của châu Á giáp biển và đại dương. a3. Núi và cao nguyên chiếm 2/3 diện tích châu Á. a4. Châu Á có dãy Hi-ma-lay-a với đỉnh Ê-vơ-rét cao nhất thế giới. a5. Dân cư châu Á tập trung đông đúc tại các đồng bằng châu thổ. a6. Công nghiệp là ngành sản xuất chính của đa số người dân châu Á. a7. Một số nước châu Á có nền công nghiệp phát triển. Bài làm: Những câu trả lời đúng là: a1. Châu Á trải dài từ gần cực Bắc tới quá Xích đạo. a4. Châu Á có dãy Hi-ma-lay-a với đỉnh Ê-vơ-rét cao nhất thế giới. a5. Dân cư châu Á tập trung đông đúc tại các đồng bằng châu thổ. a7. Một số nước châu Á có nền công nghiệp phát triển.
- 2. Làm việc với lược đồ Làm việc với lược đồ: Viết tên các châu lục và đại dương giáp với châu Á vào chỗ (...) trên lược đồ Chỉ trên lược đồ các khu vực châu Á: Bắc Á, Trung Á, Tây Nam Á, Nam Á, Đông Á, Đông Nam Á
- C. Hoạt động ứng dụng 1. Hãy tìm hiểu và giới thiệu về châu Á a. Chọn một chủ đề mà em quan tâm (gợi ý: cảnh thiên nhiên châu Á/người dân châu Á/hoạt động kinh tế của châu Á...) b. Với sự giúp đỡ của người thân, em hãy sưu tầm các bài viết, tranh, ảnh về chủ đề mà em chọn Bài làm: a. Chủ đề em quan tâm: Đặc điểm chung của sông ngòi châu Á b. Ở châu Á có nhiều hệ thống sông lớn vào bậc nhất thế giới, hằng năm các sông đổ ra biển một khối lượng nước khổng lồ. Sự phát triển của các hệ thống sông lớn đó là do lục địa có kích thước rộng lớn, đồng thời các núi và sơn nguyên cao lại tập trung ở vùng trung tâm, có băng hà phát triển, là nơi bắt nguồn của nhiều con sông. Các sông chảy qua các sơn nguyên và đồng bằng rộng, có khí hậu ẩm ướt nên thuận lợi cho việc hình thành các con sông lớn. Tất cả các con sông lớn như Hoàng Hà, Dương Tử, Hắc Long Giang, Mê Kông, Ấn, Hằng đều hình thành trong các điều kiện như vậy. Phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, sự phân bố mạng lưới sông và chế độ sông trên lục địa không đều. Ở các vùng có mưa nhiều thì mạng lưới sông ngòi phát triển, các sông có nhiều nước và đầy nước quanh năm. Trái lại, ở các vùng khô hạn như Trung Á, Nội Á và bán đảo Ả Rập thì mang lưới sông rất thưa thớt, thậm chí có những nơi không có dòng chảy. Ở châu Á, lưu vực nội lưu[8] chiếm một diện tích rất rộng tới 18 triệu km², bằng khoảng 41,3% diện tích châu lục. Về chế độ sông phụ thuộc vào chế độ mưa và nguồn nước cung cấp có thể phân chia thành mấy kiểu chính sau:
- Sông chảy trong các miền khí hậu xích đạo và ôn đới hải dương có nguồn cung cấp nước chủ yếu do mưa. Ở đây, lượng mưa phân bố đều quanh năm nên sông có nhiều nước và đầy nước thường xuyên. Sông chảy trong các miền khí hậu gió mùa, có mưa chủ yếu vào mùa hạ nên nước sông lớn vào hạ-thu và cạn vào đông-xuân. Sông Hồng tại miền Bắc Việt Nam thuộc kiểu chế độ này. Sông chảy trong miền cận nhiệt Địa Trung Hải có mưa về mùa đông nên nước sông lớn vào mùa đông và khô cạn vào mùa hạ, Sông chảy trong miền khí hậu cận cực, ôn đới lục địa, có nguồn cung cấp nước chủ yếu vào mùa xuân do tuyết tan và mưa vào xuân-hạ nên nước lớn vào cuối mùa xuân và đầu mùa hạ. Về mùa đông, các sông đóng băng trong một thời gian dài. Các sông chảy trong miền khí hậu khô hạn, nguồn cung cấp nước chủ yếu do tuyết và băng tan từ núi cao nên có nước lớn vào cuối mùa xuân, đầu mùa hạ và lưu lượng giảm dần về hạ lưu.
- 2. Để xuất ý tưởng bảo vệ cảnh quan thiên nhiên a. Chọn một cảnh thiên nhiên ở châu Á (có thể cảnh thiên nhiên ở Việt Nam hoặc địa phương em) mà em biết hoặc đã từng đến tham quan. b.Trao đổi với người thân để đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm bảo vệ cảnh thiên nhiên. Bài làm: a. Chọn cảnh thiên nhiên ở châu Á: Cảnh biển b. Giaỉ pháp bảo vệ: Không xả rác, xác động vật xuống biển. Tích cực trồng cây ven biển, hạn chế đánh bắt gần bờ. Không xây cất, lấp đất cát lấn biển, sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên của biển.

